Danh mục

GIỐNG LÚA ĐB5

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.65 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguồn gốc: ĐB5 là giống lúa ngắn ngày do các tác giả ThS. Nguyễn Như Hải, TS. Phạm Đồng Quảng Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng trung ương kết hợp với Viện cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo bằng phương pháp gây đột biến phòng xạ (tia γ nguồn Co60, liều lượng 40 Kr) dòng 28R nhập nội từ Trung Quốc. Giống được gửi khảo nghiệm quốc gia từ vụ Xuân 2003 và đã được Bộ NN & PTNT công nhận tạm thời và cho phép sản xuất thử tại quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỐNG LÚA ĐB5 GIỐNG LÚA ĐB5 1. Nguồn gốc: ĐB5 là giống lúa ngắn ngày do các tác giả ThS. Nguyễn NhưHải, TS. Phạm Đồng Quảng Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng trungương kết hợp với Viện cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo bằngphương pháp gây đột biến phòng xạ (tia γ nguồn Co60, liều lượng 40 Kr)dòng 28R nhập nội từ Trung Quốc. Giống được gửi khảo nghiệm quốc gia từvụ Xuân 2003 và đã được Bộ NN & PTNT công nhận tạm thời và cho phépsản xuất thử tại quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 7 năm2004. 2. Đặc điểm giống: ĐB5 là giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 108-112ngày trong vụ Mùa và 130-135 ngày trong vụ Xuân. Giống có dạng hình gọn, cây cứng, lá cứng, màu xnah đậm,kích thước lá trung bình. Chiều cao cây: 105-110 cm, chiều dài bông 25-27cm. Hạt xếp sít, thon nhỏ, màu vàng sẫm; số hạt/bông: 165-175; tỷ lệ hạtlép: 12-14%, khối lượng 1000 hạt: 21-22 g; khả năng đẻ nhánh trung bình. ĐB5 có năng suất cao, ổn định, trong khảo nghiệm Quốc gia ởcác tỉnh phía Bắc năng suất trung bình trong vụ Xuân đạt 66,5-74,5 tạ/ha,năng suất cao nhất đạt 89,8 tạ/ha tại Điện Biên, vụ Mùa năng suất trung bìnhđạt 57,6-61,2 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng Khang Dân ở mức độ đáng tincậy. Giống có khả năng chịu rét và chống đổ tốt, kháng với rầy nâutrung bình, nhiễm bệnh khô vằn và bạc lá nhẹ đến trung bình. Giống lúa ĐB5 có chất lượng gạo khá, tỷ lệ xay xát cao, gạo ít bạcbụng, cơm mềm, tương tự giống Khang Dân 18. Kích thước hạt gaọ thonnhỏ, hấp dẫn người tiêu dùng. Do có nhiều đặc tính ưu việt, giống lúa ĐB5 được nhiều địaphương mở rộng vào sản xuất, một số tỉnh đã đưa vào cơ cấu giống của địaphương mình. Kết quả sản xuất thử cho thấy giống có năng suất cao, ổnđịnh, năng suất trung bình đạt 60-70 tạ/ha trong vụ Xuân, 55-60 tạ/ha trongvụ Mùa. Nhiều điểm thâm canh tốt, năng suất đạt 80-85 tạ/ha (vụ Xuân). Giống có tính chống chịu khá với sâu bệnh, ưu thế hơn Q5 vềkhả năng chống chịu bệnh đạo ôn trong vụ Xuân, bệnh bạc lá trong vụ M ùa.Khả năng thâm canh, chống đổ tốt hơn Khang Dân 18, có thể gieo cấy trênđất vàn trũng. Giống có tínht hích ứng rộng, dễ tính, thích hợp gieo trồng cảhai vụ Xuân muộn và Mùa sớm. Hiện giống đang được gieo cấy ở nhiều tỉnhphía Bắc: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nội, Phú Thọ, BắcGiang, Thái Bình, Thanh Hoá và đang có xu hướng mở rộng vào các tỉnhmiền Trung. Đến vụ M ùa 2006, diệnt ích của giống ĐB5 lên tới hơn 8000ha. 3. Kỹ thuật thâm canh giống ĐB5: Thời vụ: Giống ĐB5 gieo cấy được cả 2 vụ trong năm, vụXuân gieo trà xuân muộn, vụ Mùa gieo trà mùa sớm hoặc mùa trung từ 5-15/6, không nên gieo muộn sau 20/6, dễ bị nhiễm bệnh hoa cúc. Tuổi mạ: ở vụ Xuân nếu làm mạ được thì cấy khi mạ có 4-5 lá,với mạ sân, mạ dày xúc, mạ ném... thì cấy khi mạ được 2,5-3 lá; vụ Mùa, vớimạ dược cấy khi mạ được 16-18 ngày tuổi, nếu làm mạ sân cấy khi mạ được7-10 ngày tuổi. Mật độ cấy: 50-55 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm. Phân bón (cho 1 sào Bắc bộ): 300-400kg phân chuồng, 7-9 kgurê, 15-20 kg supe lân, 6-8 kg phân kali, tuỳ điều kiện đất đai, thời tiết, mùavụ. Cách bón: Lót toàn bộ phân chuồng, phân lân, 30% kali, 40%urê lúa bừa cấy. Thúc lần 1: Khi lúa bắt đầu đẻ nhánh với lượng 50% urê và40% kali. Thúc lần 2: Bón số phân còn lại khi lúa bắt đầu phân hoáđòng. Phòng trừ sâu bệnh: Các đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu là sâuđục thân, sâu cuốn lá, rầy nêu, bệnh đạo ôn (vụ Xuân), bệnh bạc lá (vụMùa). Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Khi sâu bệnh đến ngưỡng thiệt hại cần sử dụng thuốc BVTVtheo hướng dẫn của cán bộ BVTV. ...

Tài liệu được xem nhiều: