Giống lúa OM2037-17
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.54 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguồn gốc: 2. Tác giả: Phạm Thị Mùi, Bùi Bá Bổng, Bùi Chí Bửu. 2. Những đặc điểm chính: Giống OM2037-17 chọn lọc từ tổ hợp lai OM59-6/Lúa thm. Kho nghiệm từ vụ Đ"ng Xuân 1998/99. Giống OM2037-17 có thời gian sinh trưởng ngắn (90-95 ngày gieo sạ) phù hợp với nhiều vùng sn xuất ở ĐBSCL. Số b"ng/m2 từ 274-363, số hạt chắc/b"ng từ 95-112, tỷ lệ lép 8,2-11,6%, khối lượng 1000hạt 27,5gam. Dạng hình thâm canh cao, cững cây, chống đổ tốt. Kháng rầy nâu điểm 3, bệnh đạo "n điểm 3, và là một ít giống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống lúa OM2037-17 Giống lúa OM2037-17 1. Nguồn gốc: 2. Tác giả: Phạm Thị Mùi, Bùi Bá Bổng, Bùi Chí Bửu. 2. Những đặc điểm chính: Giống OM2037-17 chọn lọc từ tổ hợp lai OM59-6/Lúa thm. Khonghiệm từ vụ Đng Xuân 1998/99. Giống OM2037-17 có thời gian sinhtrưởng ngắn (90-95 ngày gieo sạ) phù hợp với nhiều vùng sn xuất ở ĐBSCL.Số bng/m2 từ 274-363, số hạt chắc/bng từ 95-112, tỷ lệ lép 8,2-11,6%,khối lượng 1000hạt 27,5gam. Dạng hình thâm canh cao, cững cây, chống đổtốt. Kháng rầy nâu điểm 3, bệnh đạo n điểm 3, và là một ít giống cùngkháng được c 2 loại này. Năng suất ổn định, vụ Hè Thu đạt 4tấn/ha, vụ ĐngXuân đạt 6,2-8,3 Tấn/ha. Chất lưọng gạo của giống OM2037-17 gần nhưgiống IR64, hạt gạo dài 7,2mm; tỷ lệ xay xát cao, gạo lức 76,3%, gạo trắng63,7%, tỷ lệ gạo nguyên 53,5%, tỷ lệ bạc bụng trung bình 23,6%, hàm lượngamiloza 24,8%. Giống OM2037-17 có dạng hạt thon dài, cm mềm, phẩmchất đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Kết qu kho nghiệm quốc gia cũng phù hợp với các đánh gía của Việnlúa ĐBSCL. Trong năm 2000, diện tích gieo cấy giống OM2037-17 đạtkhong 2000ha và có xu hướng tăng nhanh trong những vụ tới. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: cho phép khu vực hoá giốngOM2037-17 ở các tỉnh ĐBSCL. 4. Dịch vụ cung ứng kỹ thuật, vật tư: Công ty giống cây trồng phíaNam. Giống lúa Năm Bụi 2. Những đặc điểm chính: Tính đa dạng di truyền của giống lúa Năm Bụi (IPGRI Newsletter,N023,8/97) Năm Bụi (Orya sativa) là một giống lúa địa phương, gieo trồng ởnhững vùng nước sâu trong Đồng bng Sng Cửu Long (ĐBSCL). Nó pháttriển tốt ở các tỉnh Minh Hi, Sóc Trăng, Cần Th và cho năng suất cao trênđất ngập mặn. Nng dân Đồng Bng SCL trồng Năm Bụi vì giống này chohạt gạo chất lượng tốt nên dễ bán, còn các nhà khoa học nng nghiệp thìdùng nó làm vật liệu để lai giống. Khu vực phân bố của lúa Năm Bụi nmtrong vùng nước sâu, đất mặn và chua phèn, phổ biến ở tỉnh Minh Hi và tứgiác Long Xuyên. Các nhà khoa học nng nghiệp đã nghiên cứu sự biến đổicủa lúa Năm Bụi về mật độ cây trồng trên các hệ thống sinh thái khác nhauvà đã thu thập được các dữ liệu về chiều cao của cây lúa, mầu sắc của thâncây và các đặc tính kỹ thuật khác như số hạt lúa trên mỗi bng. Người ta đãxác định được những thay đổi rõ ràng trong các điều kiện sinh thái khácnhau như về chiều cao cây lúa (150,3 đến 180,6 cm), độ dài bng (15,2 đến30,4 cm), số hạt trên bng (10,3 đến 220,7), số bng trên mỗi m2 (250,6 đến400,3) và trọng lượng 1000 hạt (23,2 đến 28,6 gam). Hàm lượng amino-acidbiến thiên từ 20,6 đến 25,3. Hạt gạo Năm Bụi được giá cao nếu nó có hàmlượng amino-acid thấp và có hưng thm. Có thể xếp loại quần thể Năm Bụithành 3 nhóm: Nhóm thứ nhất được trồng ở tỉnh Minh Hi, cây lúa có chiều cao 150đến 160 cm, chịu mặn. Mực nước cao nhất trong đồng về mùa mưa thấp hn80cm. Nhóm thứ hai ở tứ giác Long Xuyên như ở tỉnh Kiên giang và Angiang. Hầu hết các khu vực này trong mùa mưa đều chìm sâu dưới mựcnước lớn hn 110cm. Nhóm thứ ba ở những vùng gần sng Cửu Long, trồng trên đất pH5,9và mực nước sâu từ 90 đến 100 cm. Năm Bụi thích nghi mi trường nàythường cho năng suất cao và hạt có chất lượng tốt. Thời kỳ trỗ bng từ 25tháng 10 đến 10 tháng 12, mầu thân cây lúa biến đổi từ mầu xanh - vàngnhạt đến mầu tím, vỏ hạt có mầu đỏ trắng và khi lúa chín, vỏ trấu có mầuvàng nâu. Giống lúa Bắc thơm 7 2. Những đặc điểm chính: Giống lúa Bắc thơm 7 (B/C HNKH Ban Trồng trọt và BVTV, phiênhọp phía bắc, 7-9/1/98. Giống lúa thuần Trung Quốc Bắc thm 7 được Trung tâm kho kiểmnghiệm giống cây trồng TW kho nghiệm và sn xuất thử theo quy phạm khonghiệm giống lúa quốc gia, kết qu như sau: - Năng suất thực thu của giống Bắc Thm 7 khng sai khác nhiều sovới giống CR203, nhưng thời gian sinh trưởng của Bắc thm 7 dài hn CR203từ 3-5 ngày. Bắc thm 7 nhiễm đạo n cổ bng nhẹ hn CR203 nhưng nhiễmbạc lá nặng hn CR203. - Năng suất bình quân của giống Bắc thm 7 trong thí nghiệm khonghiệm sn xuất từ 38-40 tạ/ha. Năng suất bình quân trong sn xuất thử đạt 35-40 tạ/ha. Diện tích gieo cấy giống Bắc thm 7 ngày càng mở rộng, đến11/1997 đạt 3000 ha và triển vọng còn hn nữa. Giống Bắc Thm 7 gieo cấy 2vụ/năm. Chất lượng gạo tốt, cm thm mềm, giá trị hn CR203 và một số giốnglúa thuần khác từ 30% trở lên. Tỷ lệ gạo trong, gạo khng gẫy cao, hạt nhỏphù hợp thị hiếu. Hàm lượng protein cao hn CR203. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Giống Bắc thm 7 được Hội đồng khoa học của Bộ Nng nghiệp &PTNT cng nhận là một tiến bộ kỹ thuật. Để phục vụ sn xuất tốt, đề nghị cácc quan nghiên cứu và sn xuất giống chọn lọc và bồi dục giống. 4. Dịch vụ cung ứng kỹ thuật, vật tư: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống lúa OM2037-17 Giống lúa OM2037-17 1. Nguồn gốc: 2. Tác giả: Phạm Thị Mùi, Bùi Bá Bổng, Bùi Chí Bửu. 2. Những đặc điểm chính: Giống OM2037-17 chọn lọc từ tổ hợp lai OM59-6/Lúa thm. Khonghiệm từ vụ Đng Xuân 1998/99. Giống OM2037-17 có thời gian sinhtrưởng ngắn (90-95 ngày gieo sạ) phù hợp với nhiều vùng sn xuất ở ĐBSCL.Số bng/m2 từ 274-363, số hạt chắc/bng từ 95-112, tỷ lệ lép 8,2-11,6%,khối lượng 1000hạt 27,5gam. Dạng hình thâm canh cao, cững cây, chống đổtốt. Kháng rầy nâu điểm 3, bệnh đạo n điểm 3, và là một ít giống cùngkháng được c 2 loại này. Năng suất ổn định, vụ Hè Thu đạt 4tấn/ha, vụ ĐngXuân đạt 6,2-8,3 Tấn/ha. Chất lưọng gạo của giống OM2037-17 gần nhưgiống IR64, hạt gạo dài 7,2mm; tỷ lệ xay xát cao, gạo lức 76,3%, gạo trắng63,7%, tỷ lệ gạo nguyên 53,5%, tỷ lệ bạc bụng trung bình 23,6%, hàm lượngamiloza 24,8%. Giống OM2037-17 có dạng hạt thon dài, cm mềm, phẩmchất đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Kết qu kho nghiệm quốc gia cũng phù hợp với các đánh gía của Việnlúa ĐBSCL. Trong năm 2000, diện tích gieo cấy giống OM2037-17 đạtkhong 2000ha và có xu hướng tăng nhanh trong những vụ tới. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: cho phép khu vực hoá giốngOM2037-17 ở các tỉnh ĐBSCL. 4. Dịch vụ cung ứng kỹ thuật, vật tư: Công ty giống cây trồng phíaNam. Giống lúa Năm Bụi 2. Những đặc điểm chính: Tính đa dạng di truyền của giống lúa Năm Bụi (IPGRI Newsletter,N023,8/97) Năm Bụi (Orya sativa) là một giống lúa địa phương, gieo trồng ởnhững vùng nước sâu trong Đồng bng Sng Cửu Long (ĐBSCL). Nó pháttriển tốt ở các tỉnh Minh Hi, Sóc Trăng, Cần Th và cho năng suất cao trênđất ngập mặn. Nng dân Đồng Bng SCL trồng Năm Bụi vì giống này chohạt gạo chất lượng tốt nên dễ bán, còn các nhà khoa học nng nghiệp thìdùng nó làm vật liệu để lai giống. Khu vực phân bố của lúa Năm Bụi nmtrong vùng nước sâu, đất mặn và chua phèn, phổ biến ở tỉnh Minh Hi và tứgiác Long Xuyên. Các nhà khoa học nng nghiệp đã nghiên cứu sự biến đổicủa lúa Năm Bụi về mật độ cây trồng trên các hệ thống sinh thái khác nhauvà đã thu thập được các dữ liệu về chiều cao của cây lúa, mầu sắc của thâncây và các đặc tính kỹ thuật khác như số hạt lúa trên mỗi bng. Người ta đãxác định được những thay đổi rõ ràng trong các điều kiện sinh thái khácnhau như về chiều cao cây lúa (150,3 đến 180,6 cm), độ dài bng (15,2 đến30,4 cm), số hạt trên bng (10,3 đến 220,7), số bng trên mỗi m2 (250,6 đến400,3) và trọng lượng 1000 hạt (23,2 đến 28,6 gam). Hàm lượng amino-acidbiến thiên từ 20,6 đến 25,3. Hạt gạo Năm Bụi được giá cao nếu nó có hàmlượng amino-acid thấp và có hưng thm. Có thể xếp loại quần thể Năm Bụithành 3 nhóm: Nhóm thứ nhất được trồng ở tỉnh Minh Hi, cây lúa có chiều cao 150đến 160 cm, chịu mặn. Mực nước cao nhất trong đồng về mùa mưa thấp hn80cm. Nhóm thứ hai ở tứ giác Long Xuyên như ở tỉnh Kiên giang và Angiang. Hầu hết các khu vực này trong mùa mưa đều chìm sâu dưới mựcnước lớn hn 110cm. Nhóm thứ ba ở những vùng gần sng Cửu Long, trồng trên đất pH5,9và mực nước sâu từ 90 đến 100 cm. Năm Bụi thích nghi mi trường nàythường cho năng suất cao và hạt có chất lượng tốt. Thời kỳ trỗ bng từ 25tháng 10 đến 10 tháng 12, mầu thân cây lúa biến đổi từ mầu xanh - vàngnhạt đến mầu tím, vỏ hạt có mầu đỏ trắng và khi lúa chín, vỏ trấu có mầuvàng nâu. Giống lúa Bắc thơm 7 2. Những đặc điểm chính: Giống lúa Bắc thơm 7 (B/C HNKH Ban Trồng trọt và BVTV, phiênhọp phía bắc, 7-9/1/98. Giống lúa thuần Trung Quốc Bắc thm 7 được Trung tâm kho kiểmnghiệm giống cây trồng TW kho nghiệm và sn xuất thử theo quy phạm khonghiệm giống lúa quốc gia, kết qu như sau: - Năng suất thực thu của giống Bắc Thm 7 khng sai khác nhiều sovới giống CR203, nhưng thời gian sinh trưởng của Bắc thm 7 dài hn CR203từ 3-5 ngày. Bắc thm 7 nhiễm đạo n cổ bng nhẹ hn CR203 nhưng nhiễmbạc lá nặng hn CR203. - Năng suất bình quân của giống Bắc thm 7 trong thí nghiệm khonghiệm sn xuất từ 38-40 tạ/ha. Năng suất bình quân trong sn xuất thử đạt 35-40 tạ/ha. Diện tích gieo cấy giống Bắc thm 7 ngày càng mở rộng, đến11/1997 đạt 3000 ha và triển vọng còn hn nữa. Giống Bắc Thm 7 gieo cấy 2vụ/năm. Chất lượng gạo tốt, cm thm mềm, giá trị hn CR203 và một số giốnglúa thuần khác từ 30% trở lên. Tỷ lệ gạo trong, gạo khng gẫy cao, hạt nhỏphù hợp thị hiếu. Hàm lượng protein cao hn CR203. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Giống Bắc thm 7 được Hội đồng khoa học của Bộ Nng nghiệp &PTNT cng nhận là một tiến bộ kỹ thuật. Để phục vụ sn xuất tốt, đề nghị cácc quan nghiên cứu và sn xuất giống chọn lọc và bồi dục giống. 4. Dịch vụ cung ứng kỹ thuật, vật tư: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giống lúa đặc tính của lúa các loại lúa tài liệu nông nghiệp trồng lúaTài liệu liên quan:
-
6 trang 103 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 51 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
2 trang 34 0 0
-
2 trang 32 0 0
-
Khái niệm về các loại bệnh trên cây trồng
47 trang 30 0 0 -
Giáo trình đất trồng trọt phần 2
21 trang 30 0 0 -
Giáo trình đất trồng trọt phần 1
34 trang 30 0 0