Danh mục

GIỐNG LÚA Tám Ấp Bẹ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 98.54 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Được trồng từ lâu đời tại các tỉnh Nam Định, Ninh Bình. Là giống lúa đặc sản địa phương, được nông dân tự chọn lọc và đẻ giống. Hiện đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia. 2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH * Chiều cao cây: 150,2 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹ lá mầu xanh, góc lá ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 31,0 cm, hạt thóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng rơm, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu có lông ngắnn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIỐNG LÚA Tám Ấp Bẹ GIỐNG LÚA Tám Ấp Bẹ 1. NGUỒN GỐC * Được trồng từ lâu đời tại các tỉnh Nam Định, Ninh Bình. Làgiống lúa đặc sản địa phương, được nông dân tự chọn lọc và đẻ giống. Hiệnđang được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia. 2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH * Chiều cao cây: 150,2 cm. Phiến lá mầu xanh, phiến lá nhẵn, bẹlá mầu xanh, góc lá ngang, lá đòng nằm ngang. Bông to, dài 31,0 cm, hạtthóc có râu ngắn từng phần, mầu vàng rơm, vỏ trấu mầu nâu, trên vỏ trấu cólông ngắnn, mỏ hạt mầu vàng rơm, mày hạt mầu vàng rơm, vỏ gạo mầutrắng, hạt thóc nhỏ, thon, cây cao, yếu, khả năng đẻ nhánh cao. Năng suấttrung bình, chất lượng nấu ăn thơm, ngon. * Thời gian sinh trưởng: 159 ngày. 3. CÁCH TRỒNG VÀ VĂN HÓA SỬ DỤNG * Thời vụ: gieo tháng 6, cấy tháng 7, cấy khi mạ được ít nhất 1tháng tuổi, thu vào cuối tháng 11. * Là giống lúa phản ứng ánh sáng ngày ngắn, thích hợp với chânruộng vàn thấp, đất phù sa, chủ động tưới tiêu. Bón nhiều phân xanh, phânchuồng, thu hoạch không quá già, khi phơi chú ý phơi trong nắng nhẹ để giữđược mùi thơm, là sản phẩm hàng hóa giá trị cao. * Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. GIỐNG LÚA Tám Nghệ 1. NGUỒN GỐC * Được trồng từ lâu đời tại huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu tỉnh NamĐịnh. Là giống lúa ruộng, được nông dân tự chọn lọc và để giống. Hiệnđang được lưu giữ tại Ngân hàng Gen cây trồng Quốc gia. 2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH * Chiều cao cây: 145 cm. Phiến lá và bẹ lá mầu xanh, phiến lá cólông. Bông dài, hạt dài, có râu dài, vỏ trấu mầu vàng, mỏ hạt mầu vàng, màyvàn, vỏ lụa mầu trắng. Khả năng đẻ nhánh mạnh, cây yếu dễ đổ. Tiềm năngnăng suất trung bình khá. Chất lượng nấu ăn thơm, ngon. Phân bố hẹp tạimột số vùng thuộc các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. * Thời gian sinh trưởng: 156 ngày. 3. CÁCH TRỒNG VÀ VĂN HÓA SỬ DỤNG * Thời vụ: gieo tháng 6, cấy tháng 7 thu tháng 11 * Là giống phản ứng ánh sáng ngắn ngày. Thích nghi sinh thái hẹpở một số vùng đồng bằng sông Hồng ưa đất vùng thấp, nhiều mùn sét. * Sử dụng làm lương thực hàng ngày và bán ra thị trường. GIỐNG LÚA Nếp quýt Hà Đông 1. NGUỒN GỐC * Được trồng từ lâu đời tại nhiều vùng ở tỉnh Hà Tây, nhưng hiệnnay còn rất ít trong xản xuất. Là giống lúa nếp địa phương chất lượng cao,được nông dân tự chọn lọc và để giống. Hiện đang được lưu giữ tại Ngânhàng Gen cây trồng Quốc gia. 2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH * Chiều cao cây: 121 cm. Phiến lá và bẹ lá mầu xanh, phiến lá cólông phủ trung bình, góc lá đứng, lá đòng đứng. Bông trung bình, dài 26cm,hạt thóc có râu ngắn từng phần, râu mầu nâu, vỏ trấu khía mầu nâu, có lôngdài trên của vỏ hạt thóc, đính hạt thóc mầu đỏ, mày hạt mầu đỏ, hạt thóctrung bình, cây cứng trung bình, khả năng đẻ nhánh trung bình, ít sâu bệnh,chất lượng cơm gạo ngon, dẻo và thơm. * Thời gian sinh trưởng là 145 ngày. 3. CÁCH TRỒNG VÀ VĂN HÓA SỬ DỤNG * Thời vụ: thích hợp trong vụ mùa, gieo tháng 6, cấy tháng 7 vàthu vào tháng 11. * Thích hợp với chân đất vàn và vàn thấp. * Được sử dụng làm rượu, nấu xôi và làm các loại bánh cổ truyền.

Tài liệu được xem nhiều: