Glôcôm và thuốc điều trị
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.02 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Glôcôm là một bệnh nguy hiểm và phức tạp trong nhãn khoa. Ở Việt Nam, từ lâu glôcôm được biết đến trong dân gian với tên “thiên đầu thống”. Ngày nay, glôcôm được coi là một nhóm bệnh có nhiều nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh khác nhau, nhưng đều có đặc điểm chung là khi toàn phát thì nhãn áp tăng quá mức chịu đựng của mắt gây lõm và teo thị thần kinh, dẫn tới tổn hại thị trường. Có 2 thể glôcôm nguyên phát là glôcôm góc đóng nguyên phát và glôcôm góc mở nguyên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Glôcôm và thuốc điều trị Glôcôm và thuốc điều trị Glôcôm là một bệnh nguy hiểm và phức tạp trong nhãn khoa. ỞViệt Nam, từ lâu glôcôm được biết đến trong dân gian với tên “thiênđầu thống”. Ngày nay, glôcôm được coi là một nhóm bệnh có nhiềunguyên nhân và cơ chế bệnh sinh khác nhau, nhưng đều có đặc điểmchung là khi toàn phát thì nhãn áp tăng quá mức chịu đựng của mắt gâylõm và teo thị thần kinh, dẫn tới tổn hại thị trường. Có 2 thể glôcôm nguyên phát là glôcôm góc đóng nguyên phát vàglôcôm góc mở nguyên phát với cơ chế bệnh sinh và triệu chứng lâm sàngkhác nhau. Glôcôm góc đóng nguyên phát Cơn glôcôm góc đóng cấp điển hình: - Bệnh thường khởi phát đột ngột buổi chiều tối, hoặc khi bệnh nhânđang cúi xuống đọc sách, hoặc sau những sang chấn tinh thần mạnh. - Biểu hiện mắt đột ngột đau nhức dữ dội từng cơn, lan lên nửa đầucùng bên, bệnh nhân nhìn đèn thấy có quầng xanh đỏ như cầu vồng, thườngbuồn nôn hoặc nôn, mắt đỏ và nhìn mờ ở nhiều mức độ, có thể chỉ mờ nhưnhìn qua màn sương nhưng cũng có thể giảm thị lực trầm trọng xuống cònđếm ngón tay hoặc bóng bàn tay. Sờ tay vào mắt thấy nhãn cầu căng cứngnhư hòn bi. Khi có những triệu chứng trên người bệnh nên đến ngay cơ sở y tếgần nhất để được khám mắt, đo nhãn áp và xử trí kịp thời để bệnh nhân đỡđau nhức. Điều trị Điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp phải tiến hành khẩn trương, tíchcực để hạ nhãn áp, giảm đau và an thần cho bệnh nhân. Tại mắt, tra pilocarpin 1%-2%, cứ 1giờ/lần, duy trì đến khi nhãn áp hạthì tra 3-4lần/ngày. Toàn thân: Uống acetazolamid 0,25g x 2-4 viên/24 giờ. Nếu bệnh nhân nôn nhiều không uống được thuốc thì tiêm tĩnh mạchdiamox 500mg x 1 ống. Tuy nhiên điều trị nội khoa chỉ hỗ trợ cho điều trị phẫu thuật. Cần lựachọn phẫu thuật thích hợp tương ứng với mức độ và giai đoạn bệnh. Nếubệnh nhân đến sớm, nhãn áp điều chỉnh bằng thuốc tra pilocarpin, góc tiềnphòng đóng dưới 180 độ thì có chỉ định cắt mống mắt chu biên bằng laserhoặc phẫu thuật. Phẫu thuật lỗ dò đặt ra khi bệnh nhân đến muộn, mặc d ùdùng thuốc góc tiền phòng vẫn đóng trên 180 độ. Glôcôm góc đóng nếu không được điều trị kịp thời thì cơn kịch phátsẽ tái diễn nhiều lần, bệnh tiến triển một cách trầm trọng dẫn tới mù lòa. Glôcôm góc mở nguyên phát Triệu chứng lâm sàng - Glôcôm góc mở nguyên phát xuất hiện âm thầm, tiến triển chậmtrong thời gian dài, thị lực trung tâm thường được bảo tồn đến giai đoạnmuộn của bệnh nên bệnh nhân không nhận thấy thị lực của mình đang giảmđi cho đến khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển với tổn hại nặng thị thần kinhvà thị trường. - Đa số bệnh nhân không cảm thấy đau nhức mắt, một số trường hợpđôi khi thấy mắt căng tức nhẹ thoáng qua hoặc nhìn mờ như qua một mànsương rồi tự hết, những triệu chứng trên thường không rõ ràng nên bệnhnhân ít để ý đến. Điều trị Mục đích điều trị glôcôm góc mở là hạ nhãn áp xuống dưới mứckhông thể gây tổn hại thêm cho thị thần kinh và chức năng thị giác. Cần lựachọn phương pháp điều trị an toàn nhất, ít ảnh hưởng đến đời sống bệnhnhân nhất. Điều trị glôcôm góc mở luôn bắt đầu bằng các thuốc tra tại chỗ,bằng laser. Điều trị phẫu thuật chỉ đặt ra khi áp dụng các biện pháp trênkhông kết quả. Hiện nay có rất nhiều nhóm thuốc tra mắt điều trị glôcôm góc mở: - Nhóm hủy beta-adrenergic: cơ chế là làm giảm tiết thủy dịch, biệtdược phổ biến trên thị trường là betoptic (0,25%; 0,5%), timolol (0,25%;0,5%)... - Nhóm cường adrenergic: cơ chế làm tăng lưu thông thủy dịch quavùng bè và qua đường màng bồ đào - củng mạc. Biệt dược là epinephrin(0,25% - 2%), alphagan P 0,15%... - Nhóm cường cholinergic: cơ chế làm co rút cơ thể mi, kéo vào cựacủng mạc và vùng bè, do đó làm tăng lưu thông thủy dịch. Biệt dược làpilocarpin (0,5% - 4%). - Nhóm prostaglandin: có tác dụng hạ nhãn áp rất tốt bằng tăng lưuthông thuỷ dịch qua đường màng bồ đào - củng mạc. Biệt dược là travatan0,004% , lumigan 0,03%... Tuy nhiên điều trị bằng các thuốc tra tại chỗ đòi hỏi bệnh nhân phảituân thủ nghiêm ngặt liệu trình điều trị trong suốt cuộc đời dưới sự theo dõiđịnh kỳ của bác sĩ, 3-6 tháng/lần. Đối với những bệnh nhân nghèo, không đủkhả năng kinh tế để dùng thuốc suốt đời, hoặc những bệnh nhân ở quá xa,điều kiện đi lại khó khăn, nên xem xét điều trị phẫu thuật cho bệnh nhân. Theo dõi Yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị glôcôm làtheo dõi hợp lý. Bệnh nhân sau khi được phẫu thuật nên được kiểm tra mắt,đo nhãn áp 3 tháng/lần trong một năm đầu, sau đó cứ 6 tháng - 1năm/lần.Đối với bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị bằng thuốc tra tại mắt, phải đikhám và kiểm tra nhãn áp 2 tháng/lần, kiểm tra thị trường và khám lại đáymắt 3-6 tháng/lần. Nếu thấy nhãn áp tăng lên cần điều chỉnh chế độ thuốc đểlàm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Glôcôm và thuốc điều trị Glôcôm và thuốc điều trị Glôcôm là một bệnh nguy hiểm và phức tạp trong nhãn khoa. ỞViệt Nam, từ lâu glôcôm được biết đến trong dân gian với tên “thiênđầu thống”. Ngày nay, glôcôm được coi là một nhóm bệnh có nhiềunguyên nhân và cơ chế bệnh sinh khác nhau, nhưng đều có đặc điểmchung là khi toàn phát thì nhãn áp tăng quá mức chịu đựng của mắt gâylõm và teo thị thần kinh, dẫn tới tổn hại thị trường. Có 2 thể glôcôm nguyên phát là glôcôm góc đóng nguyên phát vàglôcôm góc mở nguyên phát với cơ chế bệnh sinh và triệu chứng lâm sàngkhác nhau. Glôcôm góc đóng nguyên phát Cơn glôcôm góc đóng cấp điển hình: - Bệnh thường khởi phát đột ngột buổi chiều tối, hoặc khi bệnh nhânđang cúi xuống đọc sách, hoặc sau những sang chấn tinh thần mạnh. - Biểu hiện mắt đột ngột đau nhức dữ dội từng cơn, lan lên nửa đầucùng bên, bệnh nhân nhìn đèn thấy có quầng xanh đỏ như cầu vồng, thườngbuồn nôn hoặc nôn, mắt đỏ và nhìn mờ ở nhiều mức độ, có thể chỉ mờ nhưnhìn qua màn sương nhưng cũng có thể giảm thị lực trầm trọng xuống cònđếm ngón tay hoặc bóng bàn tay. Sờ tay vào mắt thấy nhãn cầu căng cứngnhư hòn bi. Khi có những triệu chứng trên người bệnh nên đến ngay cơ sở y tếgần nhất để được khám mắt, đo nhãn áp và xử trí kịp thời để bệnh nhân đỡđau nhức. Điều trị Điều trị glôcôm góc đóng cơn cấp phải tiến hành khẩn trương, tíchcực để hạ nhãn áp, giảm đau và an thần cho bệnh nhân. Tại mắt, tra pilocarpin 1%-2%, cứ 1giờ/lần, duy trì đến khi nhãn áp hạthì tra 3-4lần/ngày. Toàn thân: Uống acetazolamid 0,25g x 2-4 viên/24 giờ. Nếu bệnh nhân nôn nhiều không uống được thuốc thì tiêm tĩnh mạchdiamox 500mg x 1 ống. Tuy nhiên điều trị nội khoa chỉ hỗ trợ cho điều trị phẫu thuật. Cần lựachọn phẫu thuật thích hợp tương ứng với mức độ và giai đoạn bệnh. Nếubệnh nhân đến sớm, nhãn áp điều chỉnh bằng thuốc tra pilocarpin, góc tiềnphòng đóng dưới 180 độ thì có chỉ định cắt mống mắt chu biên bằng laserhoặc phẫu thuật. Phẫu thuật lỗ dò đặt ra khi bệnh nhân đến muộn, mặc d ùdùng thuốc góc tiền phòng vẫn đóng trên 180 độ. Glôcôm góc đóng nếu không được điều trị kịp thời thì cơn kịch phátsẽ tái diễn nhiều lần, bệnh tiến triển một cách trầm trọng dẫn tới mù lòa. Glôcôm góc mở nguyên phát Triệu chứng lâm sàng - Glôcôm góc mở nguyên phát xuất hiện âm thầm, tiến triển chậmtrong thời gian dài, thị lực trung tâm thường được bảo tồn đến giai đoạnmuộn của bệnh nên bệnh nhân không nhận thấy thị lực của mình đang giảmđi cho đến khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển với tổn hại nặng thị thần kinhvà thị trường. - Đa số bệnh nhân không cảm thấy đau nhức mắt, một số trường hợpđôi khi thấy mắt căng tức nhẹ thoáng qua hoặc nhìn mờ như qua một mànsương rồi tự hết, những triệu chứng trên thường không rõ ràng nên bệnhnhân ít để ý đến. Điều trị Mục đích điều trị glôcôm góc mở là hạ nhãn áp xuống dưới mứckhông thể gây tổn hại thêm cho thị thần kinh và chức năng thị giác. Cần lựachọn phương pháp điều trị an toàn nhất, ít ảnh hưởng đến đời sống bệnhnhân nhất. Điều trị glôcôm góc mở luôn bắt đầu bằng các thuốc tra tại chỗ,bằng laser. Điều trị phẫu thuật chỉ đặt ra khi áp dụng các biện pháp trênkhông kết quả. Hiện nay có rất nhiều nhóm thuốc tra mắt điều trị glôcôm góc mở: - Nhóm hủy beta-adrenergic: cơ chế là làm giảm tiết thủy dịch, biệtdược phổ biến trên thị trường là betoptic (0,25%; 0,5%), timolol (0,25%;0,5%)... - Nhóm cường adrenergic: cơ chế làm tăng lưu thông thủy dịch quavùng bè và qua đường màng bồ đào - củng mạc. Biệt dược là epinephrin(0,25% - 2%), alphagan P 0,15%... - Nhóm cường cholinergic: cơ chế làm co rút cơ thể mi, kéo vào cựacủng mạc và vùng bè, do đó làm tăng lưu thông thủy dịch. Biệt dược làpilocarpin (0,5% - 4%). - Nhóm prostaglandin: có tác dụng hạ nhãn áp rất tốt bằng tăng lưuthông thuỷ dịch qua đường màng bồ đào - củng mạc. Biệt dược là travatan0,004% , lumigan 0,03%... Tuy nhiên điều trị bằng các thuốc tra tại chỗ đòi hỏi bệnh nhân phảituân thủ nghiêm ngặt liệu trình điều trị trong suốt cuộc đời dưới sự theo dõiđịnh kỳ của bác sĩ, 3-6 tháng/lần. Đối với những bệnh nhân nghèo, không đủkhả năng kinh tế để dùng thuốc suốt đời, hoặc những bệnh nhân ở quá xa,điều kiện đi lại khó khăn, nên xem xét điều trị phẫu thuật cho bệnh nhân. Theo dõi Yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị glôcôm làtheo dõi hợp lý. Bệnh nhân sau khi được phẫu thuật nên được kiểm tra mắt,đo nhãn áp 3 tháng/lần trong một năm đầu, sau đó cứ 6 tháng - 1năm/lần.Đối với bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị bằng thuốc tra tại mắt, phải đikhám và kiểm tra nhãn áp 2 tháng/lần, kiểm tra thị trường và khám lại đáymắt 3-6 tháng/lần. Nếu thấy nhãn áp tăng lên cần điều chỉnh chế độ thuốc đểlàm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcTài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 112 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 77 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 54 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 49 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 46 0 0