Danh mục

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU BỆNH DA VÙNG LŨ TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

Số trang: 77      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.27 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh ngoài da là một trong những bệnh thường gặp ở những người dân vùng lũ, đặc biệt là các tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ, trong đó các bệnh nấm kẽ, chàm, ghẻ ngứa,... chiếm tỉ lệ khá cao. Mục tiêu: Khảo sát dịch tễ học bệnh da và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 367 người dân tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả: Bệnh chàm chiếm tỉ lệ 45,5%, các nhóm bệnh nhiễm nấm và nhiễm trùng da với tỉ lệ tương ứng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU BỆNH DA VÙNG LŨ TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU BỆNH DAVÙNG LŨ TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU BỆNH DA VÙNG LŨ TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Tóm tắt Đặt vấn đề: Bệnh ngoài da là một trong những bệnh thường gặp ởnhững người dân vùng lũ, đặc biệt là các tỉnh thuộc miền Tây Nam Bộ, trongđó các bệnh nấm kẽ, chàm, ghẻ ngứa,... chiếm tỉ lệ khá cao. Mục tiêu: Khảo sát dịch tễ học bệnh da và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên367 người dân tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả: Bệnh chàm chiếm tỉ lệ 45,5%, các nhóm bệnh nhiễm nấm vànhiễm trùng da với tỉ lệ tương ứng 21% và 12,3%. Tỉ lệ bệnh nhân dùngthuốc Tây Y để chữa bệnh là 70,6%. Truyền hình là phương tiện truyềnthông ưa thích nhất chiếm 76%. Kết luận: Bệnh da thường gặp nhất là nhóm bệnh da dị ứng (bệnhchàm), kế đó là bệnh da do nhiễm nấm và nhiễm trùng. Người dân ngàycàng tin tưởng vào tây y, tuy nhiên họ vẫn chưa nhận thức đầy đủ việc phảiđến khám và chữa bệnh ở các trung tâm y tế. Summary Background: Skin disease is one of common diseases in people livingflood area, especially West-South provinces in Vietnam; there are mycosisinterdigitalis, eczema, scabies...with relatively high rate. Objectives: Survey epidemiology of skin diseases and relevantfactors. Method: We conducted a cross-sectinal study in 367 people in HongNgu, Dong Thap province. Results: Eczematous disease rate was 45.5%, mycotic and bacterialskin infections were 21% and 12,3% respectively. Patient rate used westernmedicine was 70.6%. Television, the favorite means of communication, wasrate 76%. Conclusions: Allergic dermatitis was the most common disease, thenmycotic and bacterial skin infections respectively. More and more peoplebelieved in western medicine; however, they did not receive completelyexamining and treating medically at medical centre. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những bệnh lý thường gặp ở người dân vùng lũ là bệnhngoài da. Theo các ghi nhận gần đây của các Trạm da liễu tại vùng lũ, cácbệnh da thường gặp là nấm kẽ, ghẻ ngứa, chàm,... chiếm tỉ lệ khá cao trongnhân dân. Nhằm hạn chế bệnh da cho người dân vùng lũ, vấn đề khảo sátdịch tễ học bệnh da và các yếu tố có liên quan để từ đó đưa ra đề xuất vềcách chẩn đoán thích hợp cũng như phác đồ điều trị kinh tế nhất. Vấn đề nàychưa có công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Do đó chúng tôi tiếnhành nghiên cứu đề tài này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ các bệnh da vùng lũ và các yếu tố có liên quan Mục tiêu chuyên biệt - Xác định các yếu tố dịch tễ học có liên quan đến bệnh da vùng lũ - Xác định tỷ lệ các bệnh da thường gặp ở vùng lũ - So sánh tỷ lệ bệnh da giữa 3 vùng: lũ, cận lũ và không có lũ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn lựa Người dân vùng lũ ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không hợp tác Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Phương pháp nghiên cứu Đi thực địa liên hệ với trạm y tế, trạm da liễu ở địa phương có lũ đểchuẩn bị kế hoạch khám và điều trị Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án chung, chú ý đến các yếu tố dịch tễcó liên quan, các bệnh da thường gặp Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi Info 2002 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu được 367 người dân ở 3 xã: Vùng I: xã An Bình, huyện Hồng Ngự – ĐT (vùng cận lũ). Vùng II: thị trấn Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự – ĐT (vùng không cólũ). Vùng III: xã Long Khánh, huyện Hồng Ngự – ĐT (vùng lũ).Một số yếu tố dịch tễ học (bảng 1)Các yếu tốVùng I (n=111)Vùng II (n=149)Vùng III (n=107)Cả ba vùng (n=367)PGiới: -Nam-Nữ54 (48,6%)57 (51,4%)61 (40,9%)88 (59,1%)50 (46,7%)57 (53,3%)165 (45%)202 (55%)0,79Tuổi –Từ-Trung bình-Thường gặp6 tháng – 94 tuổi40,7±21,3631-40 (19,9%)3 tháng-85 tuổi35,9 ± 20,721-30 (18,2%)1-82 tuổi37,1 ± 22,231-40 (20,5%)3 tháng –94 tuổi37,7 ± 31,431-40 (18,4%)0,19Nghề nghiệp:-Công nhân viên-Học sinh-Buôn bán-Lao động chân tay-Thất nghiệp2 (1,8%)13 (11,7%)10 (9%)81 (73%)5 (4,5%)6 (4%)17 (11.4%)20 (13.4%)90 (60.4%)16 (10.7%)0 (0%)14 (13,1%)5 (4,7%)73 (68,2%)15 (14%)8 (2,2%)44 (12%)35 (9,5%)244 (66,5%)36 (9,8%)0,033Trình độ học vấn-Mù chữ-Cấp I-Cấp II-Cấp III25 (22,5%)53(47,7%)25(22,5%)8 (7,2%)44 (29,5%)74 (49,7%)20 (13,4%)11 (7,4%)25 (23,4%)54 (50,5%)16 (15%)12 (11,2%)94 (25,6%)181 (49,3%)61 (16,6%)31 (8,4%)0,38Kinh tế gia đình: -Nghèo-Đủ ăn-Khá32 (28,8%) ...

Tài liệu được xem nhiều: