Danh mục

HẢI PHIÊU TIÊU (Kỳ 1)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.84 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Hải phiêu tiêuVị thuốc Hải phiêu tiêu còn gọi -----Mặc ngư cốt (Bản Thảo Cương Mục), Lãm ngư cốt (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Hải nhược bạch sự tiểu lại (Bản Thảo Đồ Kinh), Bạch long, Nhu cốt, Ô tặc giáp, mặc ô ngư, Ô ngư (Hòa Hán Dược Khảo), Ô tặc cốt. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Nang mực, Mai mực.Tác dụng: Hải phiêu tiêuLiễm huyết, chỉ huyết đồng thời có tác dụng chế lại với chất chua trong dịch vị và hút thấp.Chủ trị: + Trị đau dạ dầy, thừa dịch vị, di tinh,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẢI PHIÊU TIÊU (Kỳ 1) HẢI PHIÊU TIÊU (Kỳ 1) Tên khác: Hải phiêu tiêu Vị thuốc Hải phiêu tiêu còn gọi -----Mặc ngư cốt (Bản Thảo CươngMục), Lãm ngư cốt (Nhật Hoa Tử Bản Thảo), Hải nhược bạch sự tiểu lại (BảnThảo Đồ Kinh), Bạch long, Nhu cốt, Ô tặc giáp, mặc ô ngư, Ô ngư (Hòa HánDược Khảo), Ô tặc cốt. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Nang mực, Maimực. Tác dụng: Hải phiêu tiêu Liễm huyết, chỉ huyết đồng thời có tác dụng chế lại với chất chua trongdịch vị và hút thấp. Chủ trị: + Trị đau dạ dầy, thừa dịch vị, di tinh, khí hư (đới hạ), rong kinh, tiêu ramáu, nôn ra máu, chảy máu cam, loét hạ chi mãn tính, xuất huyết do ngoạithương, tán bột rắc vào. Liều lượng: 1 chỉ 5 phân- 5 chỉ. Kiêng kỵ: Vị này tán bột uống có hiệu quả hơn sắc hoặc cho vào tễ thuốc, nhưnguống lâu ngày hoặc uống nhiều sẽ sinh ra táo bón, nếu cần nên cần phải kếthợp với một số thuốc nhuận trường thích nghi khác để giảm độ sáp của thuốc.Người âm hư nhiều nhiệt thì cấm dùng. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mờ mắt đỏ hoặc trắng (xích bạch mục ế), nhiệt độc do thương hàncông vào mắt mà sinh ra xích bạch ế, dùng Ô tặc cốt 1 lượng, bỏ vỏ tán bột, bỏvào một ít Long não điểm ngày 3 lần. Lại trị được các loại mục ế, dùng Ô tặccốt, Ngũ linh chi, các vị bằng nhau tán bột ăn với gan heo xắt lát chắm vớithuốc ăn ngay 2 lần (Thánh Huệ Phương). + Trị mộng thịt dùng “Chiếu thủy đơn” trị nhãn ế gồm Hải phiêu tiêu 1chỉ, Thần sa nửa chỉ, đâm nhỏ thủy phi đợi lắng cạn, lấy một chút Hoàng lạptrộn làm thành viên cất dùng, khi cần dùng để trên lửa cho tan ra bằng hạt thóclớn vò nát bỏ trong khóe trước khi ngủ đến sáng rồi lấy nước nóng rửa, chưađỡ thì làm tiếp (Hải Thượng Phương). + Quáng gà dùng Ô tặc cốt nửa cân tán bột trộn với Hoàng lạp 3 lượng,vắt thành bánh như đồng tiền lớn, mỗi lần uống một bánh với 2 lượng gan heo.Lấy dao tre cắt bỏ thuốc vào, lấy nước cơm nửa chén nấu chín ăn còn nướcđem uống (Dương Thị Gia Tàng). + Đỏ mắt do huyết nhiệt, đàn bà hay mắc phải, dùng bột Ô tặc cốt 2 chỉ,Đồng lục 1 chỉ tán bột, mỗi lần dùng 1 chỉ bỏ vào nước nóng rồi ngâm nửa mắt(Dương Thị Gia Tàng). + Cam nhãn chảy nước mắt sống, dùng Ô tặc cốt, Mẫu lệ, các vị bằngnhau tán bột hồ làm viên với 1 cái gan heo nấu với nước vo gạo ăn (KinhNghiệm Phương). + Tai chảy mủ dùng Hải phiêu tiêu nửa chỉ, Xạ hương 2 ly tán bột thổivào tai (Chiêm Liệu Phương). + Lở mũi, cam mũi, dùng Ô tặc cốt, Bạch cập, mỗi thứ 1 chỉ, Khinhphấn nửa chỉ tán bột xức vào (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết). + Trẻ con lở rốn ra máu mủ, dùng Hải phiêu tiêu, Yến nhi, tán bột trộndầu xức vào (Thánh Huệ Phương). + Lở trên đầu, dùng Hải phiêu tiêu, Bạch giao hương, mỗi thứ 2 chỉ,Khinh phấn 5 phân, tán bột tẩm dầu xức (Vệ Sinh Dị Giản Phương). + Đinh nhọt độc dữ, lở loét: Trước tiên chích cho ra máu lấy bột Hảiphiêu tiêu bôi vào thì cùi nhọt tự nhiên ra (Phổ Tế Phương). + Cứu trên huyệt lở không lành, lấy Ô tặc cốt, Bạch phàn, các vị bằngnhau tán bột bôi hàng ngày (Thiên Kim Phương). + Trẻ con đàm nghẹt, lấy bột Hải phiêu tiêu lâu năm uống với nướccơm, mỗi lần 1 chỉ (Trích Huyền Phương). + Tiểu ra máu, dùng 1 chỉ bột Hải phiêu tiêu, nước cốt Sinh địa hoàng.Lại có bài dùng Hải phiêu tiêu, Sinh địa hoàng, Xích phục linh, các vị bằngnhau tán bột, lần uống 1 chỉ với nước Bách diệp và Xa tiền (Kinh NghiệmPhương). + Đại tiện ra huyết, ăn nhiều dễ đói, trước tiên dùng Hải phiêu sao vàngbỏ vỏ tán bột, mỗi lần uống 1 chỉ với nước sắc Mộc tặc, 3 ngày sau uống ‘TrưĐỗ Hoàng Liên Hoàn’ (Trực Chỉ Phương). + Mửa ra máu đột ngột, dùng Ô tặc cốt uống 2 chỉ với nước cơm (ThánhHuệ Phương). + Hóc xương, dùng Ô tặc cốt, Trần quất hồng, các vị bằng nhau tán bột,mỗi lần dùng một viên ngậm nuốt nước (Thánh Tế Tổng Lục). + Lưỡi sưng ra máu, dùng Ô tặc cốt, Bồ hoàng, các vị bằng nhau tán bộtbôi vào (Giản Tiện Đơn Phương). + Ngoại thương ra máu, dùng Ô tặc cốt bôi vào (Trực Chỉ Phương). + Ngứa lở bìu đái, dùng bột Ô tặc cốt, Bồ hoàng bôi vào (Y Tông TamPháp Phương). + Trị băng huyết lâu ngày không bớt: Ô tặc cốt 4 chỉ, Thuyên thảo 2 chỉ,Tông thán 1 chỉ 5phân, Ngũ bội tử 1 chỉ 5 phân, Long cốt, Mẫu lệ, Sơn thù,Bạch truật, Hoàng kỳ, Bạch thược, mỗi vị 3 chỉ. Cam thảo 1 chỉ. Sắc uống (CốXung Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị xuất huyết do ngoại thương: Ô tặc cốt, Tùng hoa phấn, 2 vị bằngnhau tán bột gia một chút Băng phiến, đắp vào miệng vết thương băng lại (LâmSàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị băng lâu đới ha: ïÔ tặc cốt 1 lượng, Quán chúng (đốt thành than) 8chỉ, Tam thất 2 chỉ. Tán bột lần uống 3 chỉ với nước (Lâm Sàng Thường DụngTrung Dược Thủ Sách). ...

Tài liệu được xem nhiều: