hân lập và sàng lọc một số chủng Aspergillus niger sinh pectinase từ một số vỏ củ, quả (chuối, táo, xoài, thanh long và cà rốt) ở thành phố Huế
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 546.75 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc tìm kiếm các chủng A. niger có khả năng tổng hợp pectinase cao là rất có ý nghĩa. Nhiều nghiên cứu về phân lập và tuyển chọn các chủng A. niger có khả năng tổng hợp pectinase cao (Dung, 2013; Trúc, 2011, 2010; Hương, 2006), thu nhận và tinh sạch pectinase từ A. niger (Oanh, 2008; Tâm, 2002), sản xuất pectinase (Mrudula, 2011; Yogesh, 2009) đã được thực hiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
hân lập và sàng lọc một số chủng Aspergillus niger sinh pectinase từ một số vỏ củ, quả (chuối, táo, xoài, thanh long và cà rốt) ở thành phố HuếHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6PHÂN LẬP VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ CHỦNG Aspergillus nigerSINH PECTINASE TỪ MỘT SỐ VỎ CỦ, QUẢ(CHUỐI, TÁO, XOÀI, THANH LONG VÀ CÀ RỐT) Ở THÀNH PHỐ HUẾTRẦN QUỐC DUNG, NGUYỄN THỊ KIM CƠ,NGUYỄN THỊ SƢƠNG, NGUYỄN THỊ THU CHUNGTrường Đại học Sư phạm, Đại học HuếPHAN THỊ THANH DIỄM, NGUYỄN HOÀNG LAN ANHTrường Đại học Quảng NamPectinase là các enzyme phân giải các cơ chất pectin, được sử dụng rộng rãi trong côngnghiệp chế biến thực phẩm, lên men cotton, tách rời các sợi thực vật, xử lý nước thải, lọc dầuthực vật, lên men trà và cà phê, tẩy trắng giấy, trong nước giải khát có cồn. Các enzyme nàythường làm cho việc chiết xuất, lọc và tinh lọc nước quả và nước giải khát được dễ dàng cũngnhư làm tăng sản lượng của chúng trong sản xuất. Một đặc điểm nổi bật của pectinase là cácenzyme này được dùng không giới hạn trong thực phẩm vì không ảnh hưởng đến sức khỏe conngười. Sự sản xuất pectinase quy mô công nghiệp được thực hiện chủ yếu từ Aspergillus niger(Yogesh, 2009). Vì vậy việc tìm kiếm các chủng A. niger có khả năng tổng hợp pectinase cao làrất có ý nghĩa. Nhiều nghiên cứu về phân lập và tuyển chọn các chủng A. niger có khả năngtổng hợp pectinase cao (Dung, 2013; Trúc, 2011, 2010; Hương, 2006), thu nhận và tinh sạchpectinase từ A. niger (Oanh, 2008; Tâm, 2002), sản xuất pectinase (Mrudula, 2011; Yogesh,2009) đã được thực hiện.Bài báo này trình bày một số kết quả ban đầu về phân lập và sàng lọc một số chủng A. nigercó khả năng tổng hợp pectinase từ vỏ của 5 loại củ, quả ở thành phố Huế.I. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Vật liệuCác mẫu vỏ của 5 loại củ, quả được thu thập từ một số chợ ở thành phố Huế, bao gồm:chuối, táo, xoài, thanh long và cà rốt.Môi trường PDA: Dịch chiết khoai tây 1000 ml; agar 2%, glucose 2%; pH 5,5.Môi trường Czapeck-pectin: K2HPO4 0,1%; MgSO4.7H2O 0,05%; NaNO3 0,3%; KCl 0,05%;FeSO4.7H2O 0,001%; pectin 1,5%; pH 5,5.Môi trường tuyển chọn chủng A. niger: Pectin 0,5%; agar 2% g; pH 5,5.2. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp phân lập A. niger: Các vỏ quả để lên mốc tự nhiên. Lấy mẫu vỏ (phần bị hỏngdo nấm mốc) cắt thành mảnh 1-1,5 mm, sau đó nghiền nhỏ, cho vào ống nghiệm chứa 9 mldung dịch agar 0,1% vô trùng. Lắc ống nghiệm chứa mẫu trên máy vortex để dịch tan đều. Hút200 µl hỗn dịch cho vào mỗi đĩa petri chứa môi trường PDA. Nuôi cấy mẫu ở 30oC trong tủ ấm.Sau 72 giờ, lấy mẫu ra quan sát đại thể và vi thể và định loại A. niger theo khóa phân loại củaDiba và cs.(2007).Sàng lọc các chủng A. niger: Các chủng A. niger được nuôi cấy trong môi trường lỏngCzapeck-pectin, ở 30oC, sau 3 ngày ly tâm loại sinh khối, thu enzyme ngoại bào. Lấy 100 µldịch enzyme ngoại bào cho vào lỗ đã đục trên đĩa thạch pectin. Sau đó đem ủ ở 37oC. Sau 24giờ lấy ra nhỏ dung dịch lugol 1% lên mặt thạch. Xác định hoạt tính pectinase bằng cách đo1073HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6đường kính vòng thủy phân pectin. Khả năng sinh tổng hợp pectinase của các chủng được đánhgiá thông qua độ lớn của đường kính vòng thủy phân pectin.Xác định hoạt độ pectinase: Hoạt độ pectinase được xác định bằng cách đo lượng đường khửđược giải phóng từ hoạt động của pectinase trên cơ chất pectin bằng thuốc thử 3, 5dinitrosalicylic axit, DNS). Lấy 3 ml hỗn hợp phản ứng bao gồm 0,8 ml dung dịch pectin và0,2 ml dịch enzyme được pha loãng thích hợp trong 2 ml dung dịch sodium acetate (0,1 M; pH5). Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 40°C trong 10 phút. Sau đó thêm vào 1 ml NaOH và 1 ml DNS,làm dừng phản ứng bằng cách đun sôi trong 10 phút. Tính lượng đường khử giải phóng bởi sựthủy phân enzyme. Một đơn vị hoạt độ của enzyme được định nghĩa là lượng enzyme cần thiếtđể giải phóng 1 µmol của các nhóm khử trong một phút với glucose là tiêu chuẩn trong các điềukiện thí nghiệm (Mrudula, 2011).Xử lý thống kê: Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần để tính trung bình mẫu và phân tíchDuncan’s test, p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
hân lập và sàng lọc một số chủng Aspergillus niger sinh pectinase từ một số vỏ củ, quả (chuối, táo, xoài, thanh long và cà rốt) ở thành phố HuếHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6PHÂN LẬP VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ CHỦNG Aspergillus nigerSINH PECTINASE TỪ MỘT SỐ VỎ CỦ, QUẢ(CHUỐI, TÁO, XOÀI, THANH LONG VÀ CÀ RỐT) Ở THÀNH PHỐ HUẾTRẦN QUỐC DUNG, NGUYỄN THỊ KIM CƠ,NGUYỄN THỊ SƢƠNG, NGUYỄN THỊ THU CHUNGTrường Đại học Sư phạm, Đại học HuếPHAN THỊ THANH DIỄM, NGUYỄN HOÀNG LAN ANHTrường Đại học Quảng NamPectinase là các enzyme phân giải các cơ chất pectin, được sử dụng rộng rãi trong côngnghiệp chế biến thực phẩm, lên men cotton, tách rời các sợi thực vật, xử lý nước thải, lọc dầuthực vật, lên men trà và cà phê, tẩy trắng giấy, trong nước giải khát có cồn. Các enzyme nàythường làm cho việc chiết xuất, lọc và tinh lọc nước quả và nước giải khát được dễ dàng cũngnhư làm tăng sản lượng của chúng trong sản xuất. Một đặc điểm nổi bật của pectinase là cácenzyme này được dùng không giới hạn trong thực phẩm vì không ảnh hưởng đến sức khỏe conngười. Sự sản xuất pectinase quy mô công nghiệp được thực hiện chủ yếu từ Aspergillus niger(Yogesh, 2009). Vì vậy việc tìm kiếm các chủng A. niger có khả năng tổng hợp pectinase cao làrất có ý nghĩa. Nhiều nghiên cứu về phân lập và tuyển chọn các chủng A. niger có khả năngtổng hợp pectinase cao (Dung, 2013; Trúc, 2011, 2010; Hương, 2006), thu nhận và tinh sạchpectinase từ A. niger (Oanh, 2008; Tâm, 2002), sản xuất pectinase (Mrudula, 2011; Yogesh,2009) đã được thực hiện.Bài báo này trình bày một số kết quả ban đầu về phân lập và sàng lọc một số chủng A. nigercó khả năng tổng hợp pectinase từ vỏ của 5 loại củ, quả ở thành phố Huế.I. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Vật liệuCác mẫu vỏ của 5 loại củ, quả được thu thập từ một số chợ ở thành phố Huế, bao gồm:chuối, táo, xoài, thanh long và cà rốt.Môi trường PDA: Dịch chiết khoai tây 1000 ml; agar 2%, glucose 2%; pH 5,5.Môi trường Czapeck-pectin: K2HPO4 0,1%; MgSO4.7H2O 0,05%; NaNO3 0,3%; KCl 0,05%;FeSO4.7H2O 0,001%; pectin 1,5%; pH 5,5.Môi trường tuyển chọn chủng A. niger: Pectin 0,5%; agar 2% g; pH 5,5.2. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp phân lập A. niger: Các vỏ quả để lên mốc tự nhiên. Lấy mẫu vỏ (phần bị hỏngdo nấm mốc) cắt thành mảnh 1-1,5 mm, sau đó nghiền nhỏ, cho vào ống nghiệm chứa 9 mldung dịch agar 0,1% vô trùng. Lắc ống nghiệm chứa mẫu trên máy vortex để dịch tan đều. Hút200 µl hỗn dịch cho vào mỗi đĩa petri chứa môi trường PDA. Nuôi cấy mẫu ở 30oC trong tủ ấm.Sau 72 giờ, lấy mẫu ra quan sát đại thể và vi thể và định loại A. niger theo khóa phân loại củaDiba và cs.(2007).Sàng lọc các chủng A. niger: Các chủng A. niger được nuôi cấy trong môi trường lỏngCzapeck-pectin, ở 30oC, sau 3 ngày ly tâm loại sinh khối, thu enzyme ngoại bào. Lấy 100 µldịch enzyme ngoại bào cho vào lỗ đã đục trên đĩa thạch pectin. Sau đó đem ủ ở 37oC. Sau 24giờ lấy ra nhỏ dung dịch lugol 1% lên mặt thạch. Xác định hoạt tính pectinase bằng cách đo1073HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6đường kính vòng thủy phân pectin. Khả năng sinh tổng hợp pectinase của các chủng được đánhgiá thông qua độ lớn của đường kính vòng thủy phân pectin.Xác định hoạt độ pectinase: Hoạt độ pectinase được xác định bằng cách đo lượng đường khửđược giải phóng từ hoạt động của pectinase trên cơ chất pectin bằng thuốc thử 3, 5dinitrosalicylic axit, DNS). Lấy 3 ml hỗn hợp phản ứng bao gồm 0,8 ml dung dịch pectin và0,2 ml dịch enzyme được pha loãng thích hợp trong 2 ml dung dịch sodium acetate (0,1 M; pH5). Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 40°C trong 10 phút. Sau đó thêm vào 1 ml NaOH và 1 ml DNS,làm dừng phản ứng bằng cách đun sôi trong 10 phút. Tính lượng đường khử giải phóng bởi sựthủy phân enzyme. Một đơn vị hoạt độ của enzyme được định nghĩa là lượng enzyme cần thiếtđể giải phóng 1 µmol của các nhóm khử trong một phút với glucose là tiêu chuẩn trong các điềukiện thí nghiệm (Mrudula, 2011).Xử lý thống kê: Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần để tính trung bình mẫu và phân tíchDuncan’s test, p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Phân lập chủng Aspergillus niger Sàng lọc chủng Aspergillus niger sinh pectinase Thành phố Huế Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 287 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
149 trang 236 0 0
-
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
8 trang 196 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 196 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 192 0 0