Thông tin tài liệu:
. Hệ cơ Vẫn còn tính chất phân đốt, cơ chi kém phát triển. Cơ thân và cơ đuôi giữ vai trò chủ yếu khi cá vận động. Các đốt cơ sắp xếp theo hình chữ chi, các cơ liên quan đến hoạt động của vây lại nằm trong thân. Mỗi đốt cơ có đỉnh hình chóp hướng về phía trước và lồng vào nhau, sắp xếp lệch nhau là tăng hiệu quả vận động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ cơ và sự vận chuyển lớp Cá xương (Osteichthyes ) Hệ cơ và sự vận chuyển lớp Cá xương (Osteichthyes)1. Hệ cơVẫn còn tính chất phân đốt, cơ chi kémphát triển. Cơ thân và cơ đuôi giữ vai tròchủ yếu khi cá vận động. Các đốt cơ sắpxếp theo hình chữ chi, các cơ liên quanđến hoạt động của vây lại nằm trongthân. Mỗi đốt cơ có đỉnh hình chóphướng về phía trước và lồng vào nhau, sắp xếp lệch nhau là tăng hiệu quả vận động.2. Sự vận chuyểnHình thức vận động chủ yếu của cá làbơi. Vây đuôi làm nhiệm vụ đẩy cá vềphía trước hay làm yếu tốc độ dòngnước ngược. Các loài cá bơi giỏithường có thân hình thoi, dẹp bên và cửđộng uốn thân theo mặt phẳng ngang.Cá chình vận chuyển như lượn sóng nhưrắn, lực đẩy gồm 2 thành phần là lực đảyđể khắc phục sức cản của dòng nước vàlực bên kéo đầu cá lệch đi khỏi hướng.Do vậy khi bơi, đầu cá chình thường lúclắc. Cá hồi bơi nhanh nhưng thân kémmềm mại, toàn bộ lực đẩy phát sinh từlực của vây đuôi.Tỷ trong của nước thường gần bằng tỷtrong của cá, nên khi bơi cá tốn ít nănglượng để khắc phục lực đẩy của nước. Cáhồi (Salmo) khi bơi 1km cần 0,39 kcalo,trong khi đó mòng biển bay 1km cần1,45 kcalo, còn sóc đất chay 1km cần tới5,43 kcalo. Cá có thể hạn chế sức cản củadòng nước bằng cách sử dụng tuyếnnhờn trên vỏ da, chất nhờn làm giảmkhoảng 66% lực ma sát. Tốc độ bơi khácnhau ở các loài: Cá hồi đạt 5m/giây, cángừ đạt 6m/giây, cá chuồn đạt 18m/giâyvà cá đao tới 25m/giây.Quỳnh Hoa