Hệ sinh thái biển Việt Nam suy thoái nghiêm trọng
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 88.92 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Môi trường biển bị ô nhiễm nặng do chất thải từ hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chất thải sinh hoạt. Nên chất lượng trầm tích, đáy biển là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật đáy cũng ô nhiễm quá mức theo quy định của hầu hết các chuẩn quốc tế... Vì vậy, cần phải triển khai các giải pháp đồng bộ để bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái này. Hiện có tới 62% tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc là rừng trồng mới, thuần loại,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ sinh thái biển Việt Nam suy thoái nghiêm trọng Hệ sinh thái biển Việt Nam suy thoái nghiêm trọngMôi trường biển bị ô nhiễm nặng do chất thải từ hoạt động côngnghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chất thải sinh hoạt.Nên chất lượng trầm tích, đáy biển là nơi cư trú của nhiều loài sinhvật đáy cũng ô nhiễm quá mức theo quy định của hầu hết cácchuẩn quốc tế... Vì vậy, cần phải triển khai các giải pháp đồng bộđể bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái này.Hiện có tới 62% tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc làrừng trồng mới, thuần loại, chất lượng rừng kém cả về kích cỡ,chiều cao cây và đa dạng thành phần loài. Những cánh rừng ngậpmặn tự nhiên hầu như không còn. Sự suy thoái thể hiện rõ nét nhấtqua sự suy giảm nhanh chóng về diện tích và chất lượng các khurừng ngập mặn.Cụ thể như năm 1943 Việt Nam có hơn 408.500 ha rừng ngậpmặn, thì đến năm 2006 chỉ còn 209.741 ha và chủ yếu là rừngtrồng mới. Mất rừng ngập mặn chính là làm mất bãi đẻ của các loàithủy sản, mất nơi cư trú di cư của các loài chim nước, chức năngchống phèn hóa, ngăn ngừa xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của bãolũ, triều cường.Năm 2001, diện tích phân bố rạn san hô biển Việt Nam khoảng110.000 ha, song theo số liệu điều tra nghiên cứu của Viện Tàinguyên và Môi trường biển hiện chỉ còn 14.130 ha. Các kết quảđiều tra tại 7 vùng san hô trọng điểm cho thấy chỉ có 2,9% diệntích được đánh giá là trong điều kiện sinh trưởng tốt; 11,6% ởtrong tình trạng tốt, còn 44.9% rơi vào tình trạng xấu và rất xấu.Rạn san hô ở vùng quanh đảo Cô Tô-Quảng Ninh vốn được xem làphát triển rất tốt, tỷ lệ phủ đạt 60-80%, có nơi 100%. Nhưng gầnđây rạn san hô ở khu vực này hầu như đã chết hoàn toàn. Nguyênnhân gây chết do ngư dân đánh bắt cá ở rạn san hô bằng hóa chấtđộc Xianua từ những năm 2002-2006, làm cho san hô chết hàngloạt vào thời gian này.Riêng hệ sinh thái thảm cỏ biển được xem là hệ sinh thái có năngsuất sinh học cao, là nguồn cung cấp thức ăn cho các loài hải sản.Số loài cư trú trong vùng thảm cỏ biển thường cao hơn vùng biểnbên ngoài từ 2 đến 8 lần. Cách đây 5 năm, thảm cỏ biển ven bờViệt Nam còn tới 12.380 ha, chủ yếu thuộc về vùng bờ biển đảoPhú Quốc-Kiên Giang.Nhưng cũng giống như rạn san hô, thảm cỏ biển đang mất dần diệntích, một phần do tai biến thiên nhiên, một phần do lấn biển để xâydựng các công trình và làm đầm, ao nuôi thủy sản. Nên đến nay độche phủ của thảm cỏ biển tại nhiều khu vực đã giảm một nửa diệntích so với năm 2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ sinh thái biển Việt Nam suy thoái nghiêm trọng Hệ sinh thái biển Việt Nam suy thoái nghiêm trọngMôi trường biển bị ô nhiễm nặng do chất thải từ hoạt động côngnghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chất thải sinh hoạt.Nên chất lượng trầm tích, đáy biển là nơi cư trú của nhiều loài sinhvật đáy cũng ô nhiễm quá mức theo quy định của hầu hết cácchuẩn quốc tế... Vì vậy, cần phải triển khai các giải pháp đồng bộđể bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái này.Hiện có tới 62% tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc làrừng trồng mới, thuần loại, chất lượng rừng kém cả về kích cỡ,chiều cao cây và đa dạng thành phần loài. Những cánh rừng ngậpmặn tự nhiên hầu như không còn. Sự suy thoái thể hiện rõ nét nhấtqua sự suy giảm nhanh chóng về diện tích và chất lượng các khurừng ngập mặn.Cụ thể như năm 1943 Việt Nam có hơn 408.500 ha rừng ngậpmặn, thì đến năm 2006 chỉ còn 209.741 ha và chủ yếu là rừngtrồng mới. Mất rừng ngập mặn chính là làm mất bãi đẻ của các loàithủy sản, mất nơi cư trú di cư của các loài chim nước, chức năngchống phèn hóa, ngăn ngừa xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của bãolũ, triều cường.Năm 2001, diện tích phân bố rạn san hô biển Việt Nam khoảng110.000 ha, song theo số liệu điều tra nghiên cứu của Viện Tàinguyên và Môi trường biển hiện chỉ còn 14.130 ha. Các kết quảđiều tra tại 7 vùng san hô trọng điểm cho thấy chỉ có 2,9% diệntích được đánh giá là trong điều kiện sinh trưởng tốt; 11,6% ởtrong tình trạng tốt, còn 44.9% rơi vào tình trạng xấu và rất xấu.Rạn san hô ở vùng quanh đảo Cô Tô-Quảng Ninh vốn được xem làphát triển rất tốt, tỷ lệ phủ đạt 60-80%, có nơi 100%. Nhưng gầnđây rạn san hô ở khu vực này hầu như đã chết hoàn toàn. Nguyênnhân gây chết do ngư dân đánh bắt cá ở rạn san hô bằng hóa chấtđộc Xianua từ những năm 2002-2006, làm cho san hô chết hàngloạt vào thời gian này.Riêng hệ sinh thái thảm cỏ biển được xem là hệ sinh thái có năngsuất sinh học cao, là nguồn cung cấp thức ăn cho các loài hải sản.Số loài cư trú trong vùng thảm cỏ biển thường cao hơn vùng biểnbên ngoài từ 2 đến 8 lần. Cách đây 5 năm, thảm cỏ biển ven bờViệt Nam còn tới 12.380 ha, chủ yếu thuộc về vùng bờ biển đảoPhú Quốc-Kiên Giang.Nhưng cũng giống như rạn san hô, thảm cỏ biển đang mất dần diệntích, một phần do tai biến thiên nhiên, một phần do lấn biển để xâydựng các công trình và làm đầm, ao nuôi thủy sản. Nên đến nay độche phủ của thảm cỏ biển tại nhiều khu vực đã giảm một nửa diệntích so với năm 2007.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Suy thoái hệ sinh thái hệ sinh thái biển hệ sinh thái cỏ biển hệ sinh thái rạn san hô kẻ thù của san hô sinh vật rạn san hôGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề xuất lựa chọn phương pháp nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái biển Việt Nam
7 trang 147 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 133 0 0 -
84 trang 60 0 0
-
9 trang 33 0 0
-
các vấn đề và cách tiếp cận kinh tế biển cho Việt Nam: Phần 1
186 trang 32 0 0 -
Biến động quần xã thực vật phù du vùng biển Tây Nam Bộ giai đoạn 2016-2020
10 trang 30 0 0 -
BÀI GIẢNG MÔN HỌC THỦY VĂN MÔI TRƯỜNG
88 trang 29 0 0 -
Biển đảo Việt Nam (Tập 1): Phần 2
81 trang 28 0 0 -
Bài thuyết trình Ô nhiễm môi trường biển
19 trang 27 0 0 -
Một số biện pháp chống ô nhiễm dầu trên biển
6 trang 27 0 0 -
21 trang 26 0 0
-
Bài thuyết trình: Vùng biển Tây nam bộ
26 trang 24 0 0 -
Đa dạng vi tảo biển vùng quần đảo Trường Sa, Việt Nam
12 trang 24 0 0 -
151 trang 22 0 0
-
Lịch sử tự nhiên Việt Nam - Eleanor J. Sterling
262 trang 21 0 0 -
Các vấn đề và cách tiếp cận cho Việt Nam về kinh tế biển xanh: Phần 1
186 trang 21 1 0 -
Khảo sát sơ bộ hiện trạng san hô Hòn Sập
3 trang 21 0 0 -
Báo cáo đề tài: Vấn đề tràn dầu ở bờ biển miền Trung
90 trang 20 0 0 -
2 trang 20 0 0
-
36 trang 19 0 0