Thông tin tài liệu:
Hệ thống điều khiển thuỷ lực bao gồm: Bơm dầu, thân van, các van điện từ, cũng như các đường cấu để nối tất cả các chi tiết này.HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THUỶ LỰC I. GIỚI THIỆU Dựa trên áp suất dầu được sinh bởi bơm, hệ thống điều khiển thuỷ lực điều chình áp suất dầu tác dụng lên biến mô, các ly hợp, các phanh phù hộp với điều kiện chuyển động của xe. Có 3 van điện** trong thân van. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống điều khiển thủy lực của ECT Hệ thống điều khiển thủy lực của ECTHệ thống điều khiển thuỷ lực bao gồm: Bơm dầu, thân van, các van điện từ, cũngnhư các đường cấu để nối tất cả các chi tiết này.HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THUỶ LỰCI. GIỚI THIỆUDựa trên áp suất dầu được sinh bởi bơm, hệ thống điều khiển thuỷ lực điều chìnháp suất dầu tác dụng lên biến mô, các ly hợp, các phanh phù hộp với điều kiệnchuyển động của xe.Có 3 van điện** trong thân van. Những van điện này mở và đóng bởi tính hiệu từECU để điều khiển các van gài số. Nó đóng mở đường dầu đến biến mô các ly hợpvà/ hoặc các phanh để điều khiển biến mô và các cụm bánh răng hành tinh. (lưu ý:trừ van điện hệ thống điều khiển thuỷ lực của ECT về cơ bản giống như hợp số tựđộng điều khiển thuỷ lực hoàn toàn.)A340H, A341E và A342E có 4 van điện. A540H có 5 van điện.II. BƠM DẦUBơm dầu về cơ bản giống như loại sử dụng ở hộp số tự động điều khiển thuỷ lựchoàn toàn. (để biết chi tiết, xem “hộp số tự động”, quyển 9, giai đoạn 2.)III. THÂN VANMạch thuỷ lực trong hệ thống chuyển số và khoá biến mô thay đổi rất nhiều so vớimạch dùng ở hộp số tự động điều khiển thuỷ lực hoàn toàn. Các miêu tả dưới đâychi ra van chuyển số và van điều khiển khoá biến mô được điều khiển bởi các tínhiệu mở – đống của van điện như thế nào.HOẠT ĐỘNG CỦA VAN ĐIỆN VÀ VAN CHUYỂN SỐMỐI LIÊN HỆ GIỮA VAN ĐIỆN VÀ VAN CHUYỂN SỐ1. VAN CHUYỂN SỐ 1-2Van chuyển số 1-2 thực hiện việc chuyển số giữa số 1 và 2a) Khi ECU tắt van điện No.2, áp suất chuẩn sẽ tác động lên phần của vanchuyển số 1-2, đẩy nó đi xuống và chuyển hộp số sang số một.b) Khi ECU mở van điện No.2, áp suất chuẩn tác dụng lên phần của van chuyểnsố 1-2 được giải phóng qua cửa xả của van điện No.2. lò so nén đẩy van chuyển số1-2 lên phía trên, làm hộp chuyển số sang số 2.c) Khi hộp số ờ chế độ số truyền tăng, van điện No.2 đóng, giống như khi ở số 1,áp suất chuẩn tác dụng lên phần của van. Tuy nhiên, do áp suất chuẩn từ vanchuyển số 2-3 tác dụng lên phần của van chuyển số 1-2 (như khi van điện No.1đóng), nên van chuyển số 1-2 vẫn bị đẩy lên trên bởi lò xo nén%.HOẠT ĐỘNG CỦA VAN CHUYỂN SỐ 1-22. VAN CHUYỂN SỐ 2-3Van chuyển số 2-3 thực hiện việc chuyển giữa số 2 và 3.a) Khi ECU mở van điện No.1, áp suất chuẩn tác dụng lên phần của van chuyểnsố 2-3 được giải phóng qua cửa xả của van điện No.1. Vì vậy, van chuyển số 2-3bị đẩy lên phía trên bởi sức căng lò xo và hộp số được chuyển sang số 2.b) Khi ECU đóng van điện No.1, áp suất chuẩn tác dụng lên phần của van, đẩynó đi xuống và chuyển hộp số sang số 3.c) Tuy nhiên, khi cần số ở vị trí L, áp suất chuẩn từ van điều khiển tác dụng lênphần của van chuyền số 2-3, nên van vẫn ở vị trí phía trên và hộp số khôngchuyển sang sốHOẠT ĐỘNG CỦA VAN CHUYỂN SỐ 2-33. Van chuyển số 3-4Van chuyển số 3-4 thực hiện việc chuyển giữa số 3 và số truyền tăng (O/D).Khi ECU mở van điện No.2, áp suất chuẩn tác dụng lên phần của van chuyển số3-4 được giải phóng qua cửa xả của van điện No.2. Vì vậy, van chuyển số 3-4 bịđẩy lên phía trên bởi sức căng lò xo và hộp số được chuyển sang số 3.Khi ECU đóng van điện No.2 áp suất chuẩn tác dụnglên phần của van, đẩy nóxuống và hộp số chuyển sang O/DKhi hộp số ở số 1, van điện No.2 đóng như khi ở O/D, và áp suất chuẩn tác dụnglên phần của van chuyển số 3-4. Tuy nhiên, do áp suất dầu từ van chuyển số 2-3 tác dụng lên phần của van chuyển số 3-4 (khi van điện No.1 mở) nên vanchuyển số3-4 vẫn bị đẩy lên phía trên bởi sức căng lò xo.