Hệ thống kiểm soát khí xả (phần 2)
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 507.35 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở Phần trước chúng ta đã tìm hiểu cơ bản về hệ thống này ở phần này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu hoạt động của các hệ thống trong bộ phận kiểm soát khí thảiHệ thống giảm chấn (DP) 1. Sự cần thiết Khi bướm ga đóng vào thời điểm động cơ đang chạy với tốc độ cao thì sẽ tạo ra áp suất chân không rất mạnh trong đường ống nạp. Một phần nhiên liệu bị dính vào thành trong của đường ống sẽ bay hơi, làm cho hỗn hợp không khí-nhiên liệu trở nên quá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống kiểm soát khí xả (phần 2) Hệ thống kiểm soát khí xả (phần 2)Ở Phần trước chúng ta đã tìm hiểu cơ bản về hệ thống này ở phần này chúng ta sẽtiếp tục tìm hiểu hoạt động của các hệ thống trong bộ phận kiểm soát khí thảiHệ thống giảm chấn (DP)1. Sự cần thiếtKhi bướm ga đóng vào thời điểm động cơ đang chạy với tốc độ cao thì sẽ tạo ra ápsuất chân không rất mạnh trong đường ống nạp. Một phần nhiên liệu bị dính vàothành trong của đường ống sẽ bay hơi, làm cho hỗn hợp không khí-nhiên liệu trởnên quá giàu. Đồng thời, do lượng không khí nạp giảm, sự cháy không hoàn toànhoặc hiện tượng bỏ máy xuất hiện, và một lượng lớn khí chưa cháy được thải raqua khí xả.Để ngăn ngừa hiện tượng cháy không hoàn toàn hoặc bỏ máy, cần sử dụng bộgiảm chấn để tránh đóng bướm ga một cách đột ngột.2. Hoạt độngTrong khi động cơ giảm tốc độ, thanh nối của bướm ga tiếp xúc với bộ giảm chấn.Vì thế, bướm ga được đóng từ từ, theo mức độ không khí lọt ra qua bộ giảm chấn.Khi bướm ga mở, bộ giảm chấn lại trở về vị trí ban đầu của nó.Hệ thống cắt nhiên liệu khi giảm tốc độ1. Sự cần thiếtHệ thống này có tác dụng ngừng phun nhiên liệu trong khi giảm tốc độ, và giảmlượng CO và HC.Nó cũng ngăn ngừa hiện tượng cháy trong ống xả, giảm lượng tiêu hao nhiên liệutrong thời gian giảm tốc.2. Hoạt độngECU của động cơ ngừng phun nhiên liệu tuỳ theo tốc độ của động cơ và góc mởcủa bướm ga.Hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR)1. Sự cần thiếtHệ thống EGR đưa một phần khí xả vào tái tuần hoàn trong hệ thống nạp khí.Khi khí xả được trộn lẫn với hỗn hợp không khí-nhiên liệu thì sự lan truyền ngọnlửa trong buồng đốt bị chậm lại, bởi vì phần lớn khí xả là trơ (không cháy được).Nhiệt độ cháy cũng giảm xuống để giảm lượng NOx sinh ra, vì khí trơ hấp thụnhiệt toả ra.2. Hoạt động+ Khi áp suất chân không tác động lên van của EGR, van này mở ra và khí xảđược tái tuần hoàn.+ Áp suất chân không tác động lên van EGR lại được điều khiển theo nhiệt độ chấtlàm mát động cơ hoặc góc mở của bướm ga.+ Khi động cơ nguộiKhi động cơ nguội, BVSV mở về phía khí quyển nên khí xả không tái tuần hoànđược, vì không có áp suất chân không tác động lên van của EGR.+ Khi chạy không tảiÁp suất chân không không tác động đến cửa của EGR, vì thế khí xả không tuầnhoàn.+ Bướm ga nằm giữa cửa EGR và EGR “R”Áp suất chân không của cửa EGR tác động đến van EGR, làm cho van này mở ra.Áp suất chân không được điều khiển bằng bộ điều biến và cho tái tuần hoàn khí xảvới một tỷ lệ không đổi.+ Bướm ga mở trên cửa EGR “R”Áp suất chân không của cửa EGR tác động đến van EGR, làm cho van này mở ra.Vì áp suất chân không của cửa “R” tác động đến bộ điều biến, nên áp suất chânkhông tác động đến van EGR trở nên lớn hơn cho nên khoảng mở EGR sẽ lớn hơn.+ Van tiết lưu mở hoàn toànKhí xả không tái tuần hoàn vì áp suất chân không tác động lên van EGR nhỏ hơnáp suất cần thiết để mở van.3. Tác dụng EGR bên trong của Hệ thống VVT-i (Van nạp biến thiên thôngminh)Một phần khí xả được hút vào trong kỳ nạp, nhờ có thời gian trùng lặp của xupápnạp và xupáp xả. Hệ thống VVT-i kiểm soát thời điểm đóng mở xupáp để chủđộng điều chỉnh EGR.Hệ thống VVT-i nhanh chóng mở xupáp nạp để một phần khí xả quay lại phía nạp,vào cuối kỳ xả.EGR được thực hiện bằng cách hút lượng khí xả hồi lại này vào trong xy-lanhcùng với hỗn hợp không khí-nhiên liệu, trong kỳ nạp.Hệ thống VVT-i sử dụng ECU của động cơ để thay đổi thời điểm mở xupáp. Hãytham khảo phần hệ thống điều khiển động cơ để biết thêm chi tiết.Hệ thống thông gió cưỡng bức cho hộp trục khuỷu (PCV)1. Sự cần thiếtKhí lọt bao gồm một lượng khá lớn khí chưa cháy, lọt qua khe hở giữa xéc măngvà thành xy lanh rồi đi vào hộp trục khuỷu (PCV). Hệ thống PCV buộc lượng khílọt này quay về hệ thống khí nạp và đốt cháy nó.Áp suất chân không của đường ống nạp được sử dụng để hút khí lọt vào.Bởi vậy, van PCV được lắp giữa đường ống nạp và nắp đậy nắp quy lát. Nhìnchung, lượng khí lọt sẽ tăng lên khi động cơ mang tải nặng (độ chân không trongđường ống nhỏ). Ngược lại, lượng khí lọt giảm xuống khi động cơ mang tải nhẹ(độ chân không trong đường ống lớn).2. Hoạt độngKhe hở của van sẽ hẹp lại vì lượng khí lọt ít, trong khi độ chân không trong đườngống nạp lớn.(1) Khi dừng động cơ:Van được đóng lại bởi lực của lò-xo.(2) Khi chạy không tải hoặc giảm tốc:Van được kéo tiếp nhờ áp lực chân không.Khe hở van hẹp lại và lượng khí lọt hút theo sẽ ít đi.(3) Vận hành bình thường:Khe van được mở rộng hơn so với khi chạy không tải hoặc giảm tốc, vì áp lựcchân không bình thường.(4) Khi tăng tốc hoặc mang tải nặng:Van được mở rộng, mặc dù áp lực chân không thấp, để mở rộng hết cỡ khe van.Một phần khí được hút từ nắp đậy nắp quy lát vào phía trước của bướm ga (phíabộ lọc khí) khi lượng khí lọt thực tế lớn hơn lượng khí có thể đi qua van của PCVHệ thống kiểm soát hơi nhiên liệu (EVAP)1. Sự cần thiếtHệ thống kiểm soát thải hơi nhiên liệu (EVAP) tạm thời hấp thụ hơi nhiên liệu vàobộ lọc than ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống kiểm soát khí xả (phần 2) Hệ thống kiểm soát khí xả (phần 2)Ở Phần trước chúng ta đã tìm hiểu cơ bản về hệ thống này ở phần này chúng ta sẽtiếp tục tìm hiểu hoạt động của các hệ thống trong bộ phận kiểm soát khí thảiHệ thống giảm chấn (DP)1. Sự cần thiếtKhi bướm ga đóng vào thời điểm động cơ đang chạy với tốc độ cao thì sẽ tạo ra ápsuất chân không rất mạnh trong đường ống nạp. Một phần nhiên liệu bị dính vàothành trong của đường ống sẽ bay hơi, làm cho hỗn hợp không khí-nhiên liệu trởnên quá giàu. Đồng thời, do lượng không khí nạp giảm, sự cháy không hoàn toànhoặc hiện tượng bỏ máy xuất hiện, và một lượng lớn khí chưa cháy được thải raqua khí xả.Để ngăn ngừa hiện tượng cháy không hoàn toàn hoặc bỏ máy, cần sử dụng bộgiảm chấn để tránh đóng bướm ga một cách đột ngột.2. Hoạt độngTrong khi động cơ giảm tốc độ, thanh nối của bướm ga tiếp xúc với bộ giảm chấn.Vì thế, bướm ga được đóng từ từ, theo mức độ không khí lọt ra qua bộ giảm chấn.Khi bướm ga mở, bộ giảm chấn lại trở về vị trí ban đầu của nó.Hệ thống cắt nhiên liệu khi giảm tốc độ1. Sự cần thiếtHệ thống này có tác dụng ngừng phun nhiên liệu trong khi giảm tốc độ, và giảmlượng CO và HC.Nó cũng ngăn ngừa hiện tượng cháy trong ống xả, giảm lượng tiêu hao nhiên liệutrong thời gian giảm tốc.2. Hoạt độngECU của động cơ ngừng phun nhiên liệu tuỳ theo tốc độ của động cơ và góc mởcủa bướm ga.Hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR)1. Sự cần thiếtHệ thống EGR đưa một phần khí xả vào tái tuần hoàn trong hệ thống nạp khí.Khi khí xả được trộn lẫn với hỗn hợp không khí-nhiên liệu thì sự lan truyền ngọnlửa trong buồng đốt bị chậm lại, bởi vì phần lớn khí xả là trơ (không cháy được).Nhiệt độ cháy cũng giảm xuống để giảm lượng NOx sinh ra, vì khí trơ hấp thụnhiệt toả ra.2. Hoạt động+ Khi áp suất chân không tác động lên van của EGR, van này mở ra và khí xảđược tái tuần hoàn.+ Áp suất chân không tác động lên van EGR lại được điều khiển theo nhiệt độ chấtlàm mát động cơ hoặc góc mở của bướm ga.+ Khi động cơ nguộiKhi động cơ nguội, BVSV mở về phía khí quyển nên khí xả không tái tuần hoànđược, vì không có áp suất chân không tác động lên van của EGR.+ Khi chạy không tảiÁp suất chân không không tác động đến cửa của EGR, vì thế khí xả không tuầnhoàn.+ Bướm ga nằm giữa cửa EGR và EGR “R”Áp suất chân không của cửa EGR tác động đến van EGR, làm cho van này mở ra.Áp suất chân không được điều khiển bằng bộ điều biến và cho tái tuần hoàn khí xảvới một tỷ lệ không đổi.+ Bướm ga mở trên cửa EGR “R”Áp suất chân không của cửa EGR tác động đến van EGR, làm cho van này mở ra.Vì áp suất chân không của cửa “R” tác động đến bộ điều biến, nên áp suất chânkhông tác động đến van EGR trở nên lớn hơn cho nên khoảng mở EGR sẽ lớn hơn.+ Van tiết lưu mở hoàn toànKhí xả không tái tuần hoàn vì áp suất chân không tác động lên van EGR nhỏ hơnáp suất cần thiết để mở van.3. Tác dụng EGR bên trong của Hệ thống VVT-i (Van nạp biến thiên thôngminh)Một phần khí xả được hút vào trong kỳ nạp, nhờ có thời gian trùng lặp của xupápnạp và xupáp xả. Hệ thống VVT-i kiểm soát thời điểm đóng mở xupáp để chủđộng điều chỉnh EGR.Hệ thống VVT-i nhanh chóng mở xupáp nạp để một phần khí xả quay lại phía nạp,vào cuối kỳ xả.EGR được thực hiện bằng cách hút lượng khí xả hồi lại này vào trong xy-lanhcùng với hỗn hợp không khí-nhiên liệu, trong kỳ nạp.Hệ thống VVT-i sử dụng ECU của động cơ để thay đổi thời điểm mở xupáp. Hãytham khảo phần hệ thống điều khiển động cơ để biết thêm chi tiết.Hệ thống thông gió cưỡng bức cho hộp trục khuỷu (PCV)1. Sự cần thiếtKhí lọt bao gồm một lượng khá lớn khí chưa cháy, lọt qua khe hở giữa xéc măngvà thành xy lanh rồi đi vào hộp trục khuỷu (PCV). Hệ thống PCV buộc lượng khílọt này quay về hệ thống khí nạp và đốt cháy nó.Áp suất chân không của đường ống nạp được sử dụng để hút khí lọt vào.Bởi vậy, van PCV được lắp giữa đường ống nạp và nắp đậy nắp quy lát. Nhìnchung, lượng khí lọt sẽ tăng lên khi động cơ mang tải nặng (độ chân không trongđường ống nhỏ). Ngược lại, lượng khí lọt giảm xuống khi động cơ mang tải nhẹ(độ chân không trong đường ống lớn).2. Hoạt độngKhe hở của van sẽ hẹp lại vì lượng khí lọt ít, trong khi độ chân không trong đườngống nạp lớn.(1) Khi dừng động cơ:Van được đóng lại bởi lực của lò-xo.(2) Khi chạy không tải hoặc giảm tốc:Van được kéo tiếp nhờ áp lực chân không.Khe hở van hẹp lại và lượng khí lọt hút theo sẽ ít đi.(3) Vận hành bình thường:Khe van được mở rộng hơn so với khi chạy không tải hoặc giảm tốc, vì áp lựcchân không bình thường.(4) Khi tăng tốc hoặc mang tải nặng:Van được mở rộng, mặc dù áp lực chân không thấp, để mở rộng hết cỡ khe van.Một phần khí được hút từ nắp đậy nắp quy lát vào phía trước của bướm ga (phíabộ lọc khí) khi lượng khí lọt thực tế lớn hơn lượng khí có thể đi qua van của PCVHệ thống kiểm soát hơi nhiên liệu (EVAP)1. Sự cần thiếtHệ thống kiểm soát thải hơi nhiên liệu (EVAP) tạm thời hấp thụ hơi nhiên liệu vàobộ lọc than ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Động cơ xăng động cơ diesel kỹ thuật ô tô hệ thống bơm xăng Cơ cấu xu páp hệ thống bôi trơnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô - Chương 5
74 trang 326 0 0 -
BÁO CÁO THỰC TẾ BUỔI THAM QUAN MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ Ở XƯỞNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
7 trang 201 0 0 -
Giáo trình động cơ đốt trong 1 - Chương 9
18 trang 133 0 0 -
Điều chỉnh các khe hở bánh răng
4 trang 123 2 0 -
Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ôtô) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
76 trang 119 0 0 -
66 trang 106 0 0
-
13 trang 105 0 0
-
29 trang 103 1 0
-
Tiểu luận: Đồ án động cơ đốt trong
43 trang 94 0 0 -
Thiết bị kiểm tra khí thải - Máy kiểm tra khí thải MDO 2 LON
5 trang 92 3 0