'Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam'
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 296.89 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cho đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua 55 năm (6.5.1951-6.5.2006) xây dựng và phát triển, với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn định và phát triển tốt. Đặc biệt là chặng đường từ năm 1986 cho đến nay, chặng đường đổi mới căn bản và toàn diện của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam” “Hệ thốngNgân hàngthương mại của Việt Nam” “Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam” LỜI MỞ ĐẦU Cho đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua 55 năm (6.5.1951-6.5.2006)xây d ựng và phát triển, với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn địnhvà phát triển tốt. Đặc biệt là ch ặng đường từ năm 1986 cho đến nay, chặng đường đổimới căn bản và toàn diện của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thực hiện đường lối đổimới toàn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn qu ốc lần thứ VI (năm1986), Chủtịch HĐBT (nay là Th ủ tướng chính phủ) ký quyết định số 218/CT ngày 3.7.1987 cholàm thử việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanhXHCN (làm thử đầu tiên tại TP.HCM từ tháng 7.1987, Hà Nội, Gia Lai...), sau đó tổngkết và Chủ tịch HĐBT đã ban hành Ngh ị định 53/HĐBT ngày 26.3.1988 đổi mới môhình tổ chức bộ máy ngân hàng VN, với sự ra đời của hệ thống ngân h àng chuyêndoanh. Đến năm 1990, cơ chế đổi mới ngân hàng được hoàn thiện thông qua việc côngbố hai Pháp lệnh ngân h àng vào ngày 24.5.1990 (Pháp lệnh Ngân h àng Nhà nước VNvà Pháp lệnh ngân hàng, h ợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính th ứcchuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NHVN từ “một cấp” sang “hai cấp”. Theo đó,Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng,thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, là ngân hàng duy nhất được phát h ành, là ngânhàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Nhà nước…, còn hoạt động kinh doanh tiềntệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng do các tổ chức tín dụng thực hiện. Các tổ chức tín dụngbao gồm: ngân h àng thương m ại quốc doanh, ngân h àng thương m ại cổ phần, ngânhàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hợp tác xã tín dụng, công ty tàichính. Tháng 12.1997 trước yêu cầu cao của thực tiễn hai Pháp lệnh ngân hàng đ ãđược Quốc hội nâng lên thành hai lu ật về ngân hàng (có hiệu lực từ ngày 1.10.1998)và sau đó Luật NHNN và Luật các TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003,2004. Như vậy, hệ thống ngân h àng thương mại VN đã chính thức đánh dấu sự ra đời vàphát triển khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng đường trên, hệ thốngNHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng,mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả n êu lý thuyết chung về hệ thống NHTM,thực trạng về hoạt động của hệ th ống NHTM ở Việt Nam và nêu lên một số kiến nghịđể hoàn thiện và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam, góp phần thực hiện các mụctiêu qu ản lý kinh tế, chính trị, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17 1 “Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam” CHƯƠNG I: LÝ THUY ẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I.1. Định nghĩa NHTM. Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội thông qua vào ngày 12/12/1997 (Lu ật số07/1997/QHX), định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại h ình tổ chức tín dụngđược thực hiện to àn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liênquan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp đư ợc thànhlập theo qui định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinhdoanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi đểcáp tín d ụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Luật Ngân hàng Nhà nư ớc Việt Nam do Quốc hội thông qua vào ngày12/12/1997 (Luật số 06/1997/QHX), định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt độngkinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thườn g xuyên là nhận tiền gửi vàsử dụng số tiền n ày để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Sự khác biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng: NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng- Là tổ chức tín dụng. - Là tổ chức tín dụng.- Được thực hiện toàn bộ hoạt động NH. - Đư ợc thực hiện một số hoạt động NH.- Là tổ chức nhận tièn gửi. - Là tổ chức không nhận tièn gửi.- Cung cấp dịch vụ thanh toán. - Không cung cấp dịch vụ thanh toán. I.2. Chức năng của NHTM. Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: I.21. Chức năng trung gian tài chính. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò trung gian khi th ực hiện cácnghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụngm nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinhdoanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác. Khách hàng Khách hàng (Người gửi tiền, người (Người vay tiền, Ngân hàng trả tiền, n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
“Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam” “Hệ thốngNgân hàngthương mại của Việt Nam” “Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam” LỜI MỞ ĐẦU Cho đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua 55 năm (6.5.1951-6.5.2006)xây d ựng và phát triển, với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn địnhvà phát triển tốt. Đặc biệt là ch ặng đường từ năm 1986 cho đến nay, chặng đường đổimới căn bản và toàn diện của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thực hiện đường lối đổimới toàn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn qu ốc lần thứ VI (năm1986), Chủtịch HĐBT (nay là Th ủ tướng chính phủ) ký quyết định số 218/CT ngày 3.7.1987 cholàm thử việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanhXHCN (làm thử đầu tiên tại TP.HCM từ tháng 7.1987, Hà Nội, Gia Lai...), sau đó tổngkết và Chủ tịch HĐBT đã ban hành Ngh ị định 53/HĐBT ngày 26.3.1988 đổi mới môhình tổ chức bộ máy ngân hàng VN, với sự ra đời của hệ thống ngân h àng chuyêndoanh. Đến năm 1990, cơ chế đổi mới ngân hàng được hoàn thiện thông qua việc côngbố hai Pháp lệnh ngân h àng vào ngày 24.5.1990 (Pháp lệnh Ngân h àng Nhà nước VNvà Pháp lệnh ngân hàng, h ợp tác xã tín dụng và công ty tài chính) đã chính th ứcchuyển cơ chế hoạt động của hệ thống NHVN từ “một cấp” sang “hai cấp”. Theo đó,Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng,thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, là ngân hàng duy nhất được phát h ành, là ngânhàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Nhà nước…, còn hoạt động kinh doanh tiềntệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng do các tổ chức tín dụng thực hiện. Các tổ chức tín dụngbao gồm: ngân h àng thương m ại quốc doanh, ngân h àng thương m ại cổ phần, ngânhàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hợp tác xã tín dụng, công ty tàichính. Tháng 12.1997 trước yêu cầu cao của thực tiễn hai Pháp lệnh ngân hàng đ ãđược Quốc hội nâng lên thành hai lu ật về ngân hàng (có hiệu lực từ ngày 1.10.1998)và sau đó Luật NHNN và Luật các TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003,2004. Như vậy, hệ thống ngân h àng thương mại VN đã chính thức đánh dấu sự ra đời vàphát triển khoảng trên 15 năm (từ 1990 đến nay). Trải qua chặng đường trên, hệ thốngNHTM VN đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng,mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả n êu lý thuyết chung về hệ thống NHTM,thực trạng về hoạt động của hệ th ống NHTM ở Việt Nam và nêu lên một số kiến nghịđể hoàn thiện và phát triển hệ thống NHTM Việt Nam, góp phần thực hiện các mụctiêu qu ản lý kinh tế, chính trị, xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.Phạm Thị Hồng Phương - Lớp Ngân hàng 4 ngày 1 - K17 1 “Hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam” CHƯƠNG I: LÝ THUY ẾT CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I.1. Định nghĩa NHTM. Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội thông qua vào ngày 12/12/1997 (Lu ật số07/1997/QHX), định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại h ình tổ chức tín dụngđược thực hiện to àn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liênquan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp đư ợc thànhlập theo qui định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinhdoanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi đểcáp tín d ụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Luật Ngân hàng Nhà nư ớc Việt Nam do Quốc hội thông qua vào ngày12/12/1997 (Luật số 06/1997/QHX), định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt độngkinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thườn g xuyên là nhận tiền gửi vàsử dụng số tiền n ày để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Sự khác biệt giữa NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng: NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng- Là tổ chức tín dụng. - Là tổ chức tín dụng.- Được thực hiện toàn bộ hoạt động NH. - Đư ợc thực hiện một số hoạt động NH.- Là tổ chức nhận tièn gửi. - Là tổ chức không nhận tièn gửi.- Cung cấp dịch vụ thanh toán. - Không cung cấp dịch vụ thanh toán. I.2. Chức năng của NHTM. Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: I.21. Chức năng trung gian tài chính. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò trung gian khi th ực hiện cácnghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụngm nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinhdoanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác. Khách hàng Khách hàng (Người gửi tiền, người (Người vay tiền, Ngân hàng trả tiền, n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo ngành ngân hàng chuyên đề thực tập ngân hàng tài liệu ngân hàng lý thuyết ngân hàng chuyên ngành ngân hàng thẻ thanh toánTài liệu liên quan:
-
10 trang 219 0 0
-
7 trang 188 0 0
-
33 trang 172 0 0
-
Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
10 trang 139 0 0 -
MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING
5 trang 76 0 0 -
1 trang 42 0 0
-
31 trang 38 0 0
-
Cách xác định các hạn mức tín dụng (phần 2)
10 trang 37 0 0 -
Bài giảng Chuyên đề thương mại điện tử: Thanh toán điện tử E-Payment
31 trang 36 0 0 -
62 trang 34 0 0