Hệ thống nhiên liệu Common Rail Diesel hiện đại
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 546.09 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nhằm giới thiệu HTNL Common Rail Diesel của hãng Bosch lắp trên các ô tô lắp động cơ diesel hiện đại ngày nay.Khí thải động cơ Diesel là một trong những thủ phạm gây nên ô nhiễm môi trường. Động cơ diesel hiệu quả kinh tế hơn động cơ xăng, tuy nhiên nó vẫn còn những hạn chế trong quá trình sử dụng như: Thải khói đen khá lớn khi tăng tốc, tiêu hao nhiên liệu còn cao và tiếng ồn lớn… Ngày nay, hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới đã sử dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống nhiên liệu Common Rail Diesel hiện đạiHệ thống nhiên liệu Common Rail DieselBài viết này nhằm giới thiệu HTNL Common Rail Diesel của hãng Bosch lắp trêncác ô tô lắp động cơ diesel hiện đại ngày nay.Khí thải động cơ Diesel là một trong những thủ phạm gây nên ô nhiễm môitrường. Động cơ diesel hiệu quả kinh tế hơn động cơ xăng, tuy nhiên nó vẫncòn những hạn chế trong quá trình sử dụng như: Thải khói đen khá lớn khităng tốc, tiêu hao nhiên liệu còn cao và tiếng ồn lớn… Ngày nay, hầu hết cácnước tiên tiến trên thế giới đã sử dụng hệ thống nhiên liệu (HTNL) CommonRail Diesel lắp cho các loại ô tô. Hệ thống này đã giải quyết được các nhượcđiểm nêu trên.1. Đặt vấn đề:Động cơ Diesel phát triển vào năm 1897 nhờ Rudolf Diesel hoạt động theo nguyênlý Tự –cháy. Ở gần cuối quá trình nén, nhiên liệu được phun vào buồng cháy độngcơ để hình thành hòa khí rồi tự bốc cháy. Đến năm 1927 Robert Bosch phát triểnBơm cao áp (Bơm phun Bosch lắp cho động cơ diesel ôtô thương mại và ôtô kháchvào năm 1936).HTNL Diesel không ngừng được cải tiến, với các giải pháp kỹ thuật tối ưu làmgiảm mức độ phát sinh ô nhiễm và suất tiêu hao nhiên liệu. Các nhà động cơDiesel đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về kỹ thuật phun và tổ chức quá trìnhcháy nhằm giới hạn các chất ô nhiễm. Các biện pháp chủ yếu tập trung vào giảiquyết các vấn đề:- Tăng tốc độ phun để làm giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc hòa trộn nhiên liệu-không khí.- Tăng áp suất phun, đặc biệt là đối với động cơ phun trực tiếp.- Điều chỉnh dạng quy luật phun theo khuynh hướng kết thúc nhanh quá trình phunđể làm giảm HC.- Biện pháp hồi lưu một bộ phận khí xả (ERG: Exhaust Gas Recirculation).Hiện nay, các nhược điểm của HTNL Diesel đã được khắc phục bằng cải tiến cácbộ phận như: Bơm cao áp, vòi phun, ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao, các ứngdụng điều khiển tự động nhờ sự phát triển của công nghệ (năm 1986 Bosch đưavào thị trường việc điều khiển điện tử cho động cơ diesel ). Đó là HTNL CommonRail Diesel.2. Giới thiệu hệ thống Common Rail Diesel:Trong động cơ Diesel hiện đại, áp suất phun được thực hiện cho mỗi vòi phun mộtcách riêng lẽ, nhiên liệu áp suất cao được chứa trong hộp chứa (Rail) hay còn gọilà “Ắcquy thủy lực”và được phân phối đến từng vòi phun theo yêu cầu. Lợi íchcủa vòi phun Common Rail là làm giảm mức độ tiếng ồn, nhiên liệu được phun raở áp suất rất cao nhờ kết hợp điều khiển điện tử, kiểm soát lượng phun, thời điểmphun. Do đó làm hiệu suất động cơ và tính kinh tế nhiên liệu cao hơn.So với hệ thống cũ dẫn động bằng cam, hệ thống Common Rail khá linh hoạttrong việc đáp ứng thích nghi để điều khiển phun nhiên liệu cho động cơ dieselnhư:- Phạm vi ứng dụng rộng rãi (cho xe du lịch, khách,tải nhẹ, tải nặng, xe lửa và tàuthủy).- Áp suất phun đạt đến 1500 bar.- Thay đổi áp suất phun tùy theo chế độ hoạt động của động cơ.- Có thể thay đổi thời điểm phun.- Phun chia làm ba giai đoạn: Phun sơ khởi, phun chính và phun kết thúc.2.1. Nguyên lý hoạt động:Tương tự như HTNL diesel thông thường, trên hình 1 nhiên liệu được bơm cungcấp đẩy đi từ thùng nhiên liệu trên đường ống thấp áp qua bầu lọc (3) đến Bơmcao áp (2), từ đây nhiên liệu được bơm cao áp nén đẩy vào ống tích trữ nhiên liệuáp suất cao (7) hay còn gọi ắc quy thủy lực- và được đưa đến vòi phun CommonRail (9) sẵn sàng để phun vào xy lanh động cơ. Việc tạo áp suất và phun nhiên liệuhoàn toàn tách biệt với nhau trong hệ thống Common Rail. Áp suất phun được tạora độc lập với tốc độ và lượng nhiên liệu phun ra. Nhiên liệu được trữ với áp suấtcao trong ắc quy thủy lực. Lượng phun ra được quyết định bởi điều khiển bàn đạpga, thời điểm phun cũng như áp suất phun được tính toán bằng ECU dựa trên cácbiểu đồ dữ liệu đã lưu trên nó. Sau đó ECU và EDU sẽ điều khiển các kim phuncủa các vòi phun tại mỗi xy lanh động cơ để phun nhiên liệu nhờ thông tin từ cáccảm biến (10) với áp suất phun có thể đến 1500bar. Nhiên liệu thừa của vòi phunđi qua ắcquy thủy lực trở về bơm cao áp, van điều khiển áp suất tại bơm mở để nótrở về thùng nhiên liệu (1). Trên ắcquy thủy lực có gắn cảm biến áp suất và đầucuối có bố trí van an toàn (8), nếu áp suất tích trữ trong ắc quy thủy lực (7) lớn quágiới hạn van an toàn sẽ mở để nhiên liệu tháo về thùng chứa (hình 4).1. Thùng nhiên liệu; 2. Bơm cao áp Common rail; 3. Lọc nhiên liệu; 4. Đường cấpnhiên liệu cao áp; 5. Đường nối cảm biến áp suất đến ECU ; 6. Cảm biến áp suất;7. Common Rail tích trữ &điều áp nhiên liệu (hay còn gọi ắcquy thuỷ lực) ; 8. Vanan toàn (giới hạn áp suất); 9. Vòi phun; 10. Các cảm biến nối đến ECU và Bộ điềukhiển thiết bị (EDU); 11.Đường về nhiên liệu (thấp áp) ; EDU: (Electronic Driver Unit) và ECU : (Electronic Control Unit).Với phương pháp này áp suất phun lên đến 1500 bar có thể thực hiện ở mọi thờiđiểm ngay cả động cơ lúc thấp tốc. Trong hệ thống Common Rail quá trình phunđược chia thành các cách phun: Phun mồi (hay Phun sơ khởi- Pre-injection hoặcPilot- injection), Phun chính (Main injection) và phun thứ cấp (Post-injection).Một hệ thống Common Rail Diesel gồm có 4 thành phần căn bản :Hình 2. Mạch áp suất thấp- Bơm áp suất cao với van điều chỉnh áp suất và van đo lường.- Các cảm biến ( tốc độ quay trục khuỷu, trục cam, bàn đạp ra, lưu lượng khôngkhí và nước làm mát, cảm biến áp suất Rail …)- Các cơ cấu chấp hành (Vòi phun điều khiển bằng van solenoid, bộ tăng áp, bộhồi lưu khí xả, các đồng hồ đo áp suất…) hình 5.- Bộ điều khiển điện tử (ECU, EDU) kiểm soát lượng phun chính xác, điều chỉnháp suất và giám sát các điều kiện hoạt động của động cơ.Mạch dầu hồi:Hình 4. Van điều khiển áp suất mở cho phép nhiên liệu về lại thùng chứa (mũi tênchỉ cho thấy khi van mở nhiên liệu qua bơm cao áp về lại thùng chứa)Bố trí các cảm biến trên ô tô:Hình 5. ECU, các cảm biến và cơ cấu chấp hành2.2. Các chức năng của HTNL Common Rail Diesel.Với Common Rail, người ta phải phân biệt giữa ba nhóm chức năng kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống nhiên liệu Common Rail Diesel hiện đạiHệ thống nhiên liệu Common Rail DieselBài viết này nhằm giới thiệu HTNL Common Rail Diesel của hãng Bosch lắp trêncác ô tô lắp động cơ diesel hiện đại ngày nay.Khí thải động cơ Diesel là một trong những thủ phạm gây nên ô nhiễm môitrường. Động cơ diesel hiệu quả kinh tế hơn động cơ xăng, tuy nhiên nó vẫncòn những hạn chế trong quá trình sử dụng như: Thải khói đen khá lớn khităng tốc, tiêu hao nhiên liệu còn cao và tiếng ồn lớn… Ngày nay, hầu hết cácnước tiên tiến trên thế giới đã sử dụng hệ thống nhiên liệu (HTNL) CommonRail Diesel lắp cho các loại ô tô. Hệ thống này đã giải quyết được các nhượcđiểm nêu trên.1. Đặt vấn đề:Động cơ Diesel phát triển vào năm 1897 nhờ Rudolf Diesel hoạt động theo nguyênlý Tự –cháy. Ở gần cuối quá trình nén, nhiên liệu được phun vào buồng cháy độngcơ để hình thành hòa khí rồi tự bốc cháy. Đến năm 1927 Robert Bosch phát triểnBơm cao áp (Bơm phun Bosch lắp cho động cơ diesel ôtô thương mại và ôtô kháchvào năm 1936).HTNL Diesel không ngừng được cải tiến, với các giải pháp kỹ thuật tối ưu làmgiảm mức độ phát sinh ô nhiễm và suất tiêu hao nhiên liệu. Các nhà động cơDiesel đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về kỹ thuật phun và tổ chức quá trìnhcháy nhằm giới hạn các chất ô nhiễm. Các biện pháp chủ yếu tập trung vào giảiquyết các vấn đề:- Tăng tốc độ phun để làm giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc hòa trộn nhiên liệu-không khí.- Tăng áp suất phun, đặc biệt là đối với động cơ phun trực tiếp.- Điều chỉnh dạng quy luật phun theo khuynh hướng kết thúc nhanh quá trình phunđể làm giảm HC.- Biện pháp hồi lưu một bộ phận khí xả (ERG: Exhaust Gas Recirculation).Hiện nay, các nhược điểm của HTNL Diesel đã được khắc phục bằng cải tiến cácbộ phận như: Bơm cao áp, vòi phun, ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao, các ứngdụng điều khiển tự động nhờ sự phát triển của công nghệ (năm 1986 Bosch đưavào thị trường việc điều khiển điện tử cho động cơ diesel ). Đó là HTNL CommonRail Diesel.2. Giới thiệu hệ thống Common Rail Diesel:Trong động cơ Diesel hiện đại, áp suất phun được thực hiện cho mỗi vòi phun mộtcách riêng lẽ, nhiên liệu áp suất cao được chứa trong hộp chứa (Rail) hay còn gọilà “Ắcquy thủy lực”và được phân phối đến từng vòi phun theo yêu cầu. Lợi íchcủa vòi phun Common Rail là làm giảm mức độ tiếng ồn, nhiên liệu được phun raở áp suất rất cao nhờ kết hợp điều khiển điện tử, kiểm soát lượng phun, thời điểmphun. Do đó làm hiệu suất động cơ và tính kinh tế nhiên liệu cao hơn.So với hệ thống cũ dẫn động bằng cam, hệ thống Common Rail khá linh hoạttrong việc đáp ứng thích nghi để điều khiển phun nhiên liệu cho động cơ dieselnhư:- Phạm vi ứng dụng rộng rãi (cho xe du lịch, khách,tải nhẹ, tải nặng, xe lửa và tàuthủy).- Áp suất phun đạt đến 1500 bar.- Thay đổi áp suất phun tùy theo chế độ hoạt động của động cơ.- Có thể thay đổi thời điểm phun.- Phun chia làm ba giai đoạn: Phun sơ khởi, phun chính và phun kết thúc.2.1. Nguyên lý hoạt động:Tương tự như HTNL diesel thông thường, trên hình 1 nhiên liệu được bơm cungcấp đẩy đi từ thùng nhiên liệu trên đường ống thấp áp qua bầu lọc (3) đến Bơmcao áp (2), từ đây nhiên liệu được bơm cao áp nén đẩy vào ống tích trữ nhiên liệuáp suất cao (7) hay còn gọi ắc quy thủy lực- và được đưa đến vòi phun CommonRail (9) sẵn sàng để phun vào xy lanh động cơ. Việc tạo áp suất và phun nhiên liệuhoàn toàn tách biệt với nhau trong hệ thống Common Rail. Áp suất phun được tạora độc lập với tốc độ và lượng nhiên liệu phun ra. Nhiên liệu được trữ với áp suấtcao trong ắc quy thủy lực. Lượng phun ra được quyết định bởi điều khiển bàn đạpga, thời điểm phun cũng như áp suất phun được tính toán bằng ECU dựa trên cácbiểu đồ dữ liệu đã lưu trên nó. Sau đó ECU và EDU sẽ điều khiển các kim phuncủa các vòi phun tại mỗi xy lanh động cơ để phun nhiên liệu nhờ thông tin từ cáccảm biến (10) với áp suất phun có thể đến 1500bar. Nhiên liệu thừa của vòi phunđi qua ắcquy thủy lực trở về bơm cao áp, van điều khiển áp suất tại bơm mở để nótrở về thùng nhiên liệu (1). Trên ắcquy thủy lực có gắn cảm biến áp suất và đầucuối có bố trí van an toàn (8), nếu áp suất tích trữ trong ắc quy thủy lực (7) lớn quágiới hạn van an toàn sẽ mở để nhiên liệu tháo về thùng chứa (hình 4).1. Thùng nhiên liệu; 2. Bơm cao áp Common rail; 3. Lọc nhiên liệu; 4. Đường cấpnhiên liệu cao áp; 5. Đường nối cảm biến áp suất đến ECU ; 6. Cảm biến áp suất;7. Common Rail tích trữ &điều áp nhiên liệu (hay còn gọi ắcquy thuỷ lực) ; 8. Vanan toàn (giới hạn áp suất); 9. Vòi phun; 10. Các cảm biến nối đến ECU và Bộ điềukhiển thiết bị (EDU); 11.Đường về nhiên liệu (thấp áp) ; EDU: (Electronic Driver Unit) và ECU : (Electronic Control Unit).Với phương pháp này áp suất phun lên đến 1500 bar có thể thực hiện ở mọi thờiđiểm ngay cả động cơ lúc thấp tốc. Trong hệ thống Common Rail quá trình phunđược chia thành các cách phun: Phun mồi (hay Phun sơ khởi- Pre-injection hoặcPilot- injection), Phun chính (Main injection) và phun thứ cấp (Post-injection).Một hệ thống Common Rail Diesel gồm có 4 thành phần căn bản :Hình 2. Mạch áp suất thấp- Bơm áp suất cao với van điều chỉnh áp suất và van đo lường.- Các cảm biến ( tốc độ quay trục khuỷu, trục cam, bàn đạp ra, lưu lượng khôngkhí và nước làm mát, cảm biến áp suất Rail …)- Các cơ cấu chấp hành (Vòi phun điều khiển bằng van solenoid, bộ tăng áp, bộhồi lưu khí xả, các đồng hồ đo áp suất…) hình 5.- Bộ điều khiển điện tử (ECU, EDU) kiểm soát lượng phun chính xác, điều chỉnháp suất và giám sát các điều kiện hoạt động của động cơ.Mạch dầu hồi:Hình 4. Van điều khiển áp suất mở cho phép nhiên liệu về lại thùng chứa (mũi tênchỉ cho thấy khi van mở nhiên liệu qua bơm cao áp về lại thùng chứa)Bố trí các cảm biến trên ô tô:Hình 5. ECU, các cảm biến và cơ cấu chấp hành2.2. Các chức năng của HTNL Common Rail Diesel.Với Common Rail, người ta phải phân biệt giữa ba nhóm chức năng kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Động cơ xăng động cơ diesel kỹ thuật ô tô hệ thống bơm xăng Cơ cấu xu páp hệ thống bôi trơnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô - Chương 5
74 trang 326 0 0 -
BÁO CÁO THỰC TẾ BUỔI THAM QUAN MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ Ở XƯỞNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
7 trang 201 0 0 -
Giáo trình động cơ đốt trong 1 - Chương 9
18 trang 133 0 0 -
Điều chỉnh các khe hở bánh răng
4 trang 123 2 0 -
Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ôtô) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
76 trang 119 0 0 -
66 trang 106 0 0
-
13 trang 105 0 0
-
29 trang 103 1 0
-
Tiểu luận: Đồ án động cơ đốt trong
43 trang 94 0 0 -
Thiết bị kiểm tra khí thải - Máy kiểm tra khí thải MDO 2 LON
5 trang 92 3 0