![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HEN PHẾ QUẢN (ASTHMA)
Số trang: 28
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.54 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hen phế quản là một rối loạn viêm mãn tính, được đặc trưng bởi sự tắc nghẽn các tiểu phế quản (bronchiolar obstruction) và sự hẹp lại của các đường hô hấp, gây nên bởi sự co thắt cơ trơn do tăng hoạt, những thâm nhiễm tế bào, và sự sản xuất niêm dịch. - Hen phế quản được xếp loại “nhẹ từng cơn” (mild intermittent), “nhẹ kéo dài” (mild persistent), “trung bình” (moderate), hay “nghiêm trọng” (severe), căn cứ trên tần số và độ nghiêm trọng của các triệu chứng, trên sự ảnh hưởng lên chức năng hô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HEN PHẾ QUẢN (ASTHMA) HEN PHẾ QUẢN (ASTHMA) 1/ HEN PHẾ QUẢN LÀ GÌ ? VÀ ĐƯỢC XẾP LOẠI NHƯ THẾNÀO ? - Hen phế quản là một rối loạn viêm mãn tính, được đặc trưng bởi sựtắc nghẽn các tiểu phế quản (bronchiolar obstruction) và sự hẹp lại của cácđường hô hấp, gây nên bởi sự co thắt cơ trơn do tăng hoạt, những thâmnhiễm tế bào, và sự sản xuất niêm dịch. - Hen phế quản được xếp loại “nhẹ từng cơn” (mild intermittent), “nhẹkéo dài” (mild persistent), “trung bình” (moderate), hay “nghiêm trọng”(severe), căn cứ trên tần số và độ nghiêm trọng của các triệu chứng, trên sựảnh hưởng lên chức năng hô hấp, và sự cần thiết phải điều trị. Nói chung, tầnsố và độ nghiêm trọng của các cơn đột phát thay đổi. Tuy nhiên, những bệnhnhân với bất cứ mức độ nghiêm trọng nào cũng đều có thể bị những cơn henphế quản nặng, đe dọa đến tính mạng. 2/ MÔ TẢ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỔ ĐIỂN CỦA HENPHẾ QUẢN. - Tam chứng cổ điển gồm có ho, tiếng thở khò khè (wheezing), và khóthở. Những triệu chứng khác của hen phế quản gồm có viêm mũi, cảm giáclồng ngực bị siết chặt (chest tightness), hết hơi (breathlessness), và hồi lưudạ dày-thực quản (gastroesophageal reflux). Mặc dầu không phải luôn luôncó một tương quan tốt với các triệu chứng, mức độ tắc nghẽn xác định độnghiêm trọng của cơn bộc phát. Người mắc bệnh hen với những cơn tái phátthường có cảm giác khó thở bị giảm. - Những triệu chứng và dấu chứng của hen phế quản tương quan kémvới mức độ tắt nghẽn luồng không khí. Hãy xét đến chẩn đoán hen phế quảnnơi những bệnh nhân với bệnh sử thở khò khè tái diễn, hơi thở ngắn(shortness of breath), cảm giác lồng ngực bị siết chặt, ho (đặc biệt nặng hơnvề đêm), không chịu được thể dục (exercise intolerance), hay các triệuchứng trầm trọng thêm khi tiếp xúc với một dị ứng nguyên như sự thay đổithời tiết, các chất hoá học được mang bằng đường không khí,.. 3/ HEN PHẾ QUẢN : “ KHÒ KHÈ HAY KHÔNG KHÒ KHÈ ” - Một cơn hen phế quản có thể xảy ra mà không cần có triệu chứngkhò khè (wheezing). Tiếng thở khò khè được phát sinh do dòng khí lưuchuyển bị hỗn loạn và sự tắc nghẽn đường hô hấp xảy ra đồng thời. Nhữngbệnh nhân có dòng khí ít luu chuyển do tắc nghẽn quan trọng, có thể khôngcó triệu chứng thở khò khè. Một số các bệnh nhân, nhất là trẻ em hay ngườigià có hen dạng ho (cough-variant asthma) và chỉ có triệu chứng ho và khóthở mà thôi - Triệu chứng khò khè không tỷ lệ với mức độ tắc nghẽn dòng khí, bởivì một lồng ngực yên lặng có thể là dấu hiệu của dòng khí bị tắc nghẽnnghiêm trọng. 4/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT THỞ KHÒ KHÈ (WHEEZING) ? Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD : chronic obstructivepulmonary disease), suy tim sung huyết (CHF: congestive heart failure), hítvật lạ (foreign body aspiration), phản vệ (anaphylaxis), viêm nắp thanh quản(epiglottitis), viêm khí-phế quản (tracheobronchitis), bệnh đường hô hấpphản ứng (reactive airway disease), và hen phế quản. 5/ BÀN VỀ NHỮNG BỆNH LÝ QUAN TRỌNG “KHÔNG THỂBỎ SÓT” TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VÀ ĐÁNH GIÁ BANĐẦU NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ CÁC TRIỆU CHỨNG HO, HƠI THỞNGẮN HAY THỞ KHÒ KHÈ. - Cơn bộc phát hen phế quản. - Viêm phổi : Khò khè khu trú và thường được liên kết với sự sinhđờm. - Phù phổi : Sự gia tăng cấp tính áp lực tâm nhĩ trái có thể gây nên hẹpđường khí và tiếng khò khè ( “ hen tim ”, asthme cardiaque ) - Nghẽn mạch phổi (pulmonary embolism) : tiếng thở khò khè có thểxảy ra - Viêm phế quản cấp tính : tương tự với những triệu chứng viêm phếquản, các cơn bộc phát cấp tính hen phế quản có thể được biểu hiện bởi hocó đờm và khó thở, được liên kết với sự viêm cấp tính của niêm mạc phếquản. Tuy nhiên, nơi những bệnh nhân với hen phế quản, chẩn đoán viêmphế quản cấp tính là thiếu sót, và điều trị không thích ứng (kháng sinh) vàkhông hiệu quả. - Tắc nghẽn cơ học đường hô hấp trên : Hãy xét đến khi bệnh nhân cótriệu chứng khó thở, thở rít kỳ thở vào, và tiếng thở khò khè khắp phếtrường, mạnh nhất ở cổ. 6/ NHỮNG KHÍA CẠNH NÀO CỦA BỆNH SỬ QUAN TRỌNGĐỐI VỚI CƠN KỊCH PHÁT HEN PHẾ QUẢN ĐANG XẢY RA ? Hãy đặt các câu hỏi về sự tiếp xúc của bệnh nhân đối với các tác nhânthông thường làm phát khởi cơn bộc phát hen phế quản, như nhiễm trùngđường hô hấp trên do virus, các dị ứng nguyên, khí lạnh, thể dục, và dùngaspirin hay AINS. Cũng quan trọng là thời gian và độ nghiêm trọng của cáctriệu chứng, tiền sử và tần số các đợt bộc phát đột ngột, những nhập việntrước đây và thông nội khí quản, số lần đến khám cấp cứu mới đây, thuốcđang dùng, các triệu chứng nặng dần trong khi đang d ùng hoặc khi ngừngcorticosteroids, và những bệnh lý kèm theo khác. 7/ NHỮNG YẾU TỐ NÀO ĐÓNG MỘT VAI TRÒ TRONGNHỮNG CƠN BỘC PHÁT HEN PHẾ QUẢN Khoảng 20-30% những người mắc bệnh hen phế quản đến phò ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HEN PHẾ QUẢN (ASTHMA) HEN PHẾ QUẢN (ASTHMA) 1/ HEN PHẾ QUẢN LÀ GÌ ? VÀ ĐƯỢC XẾP LOẠI NHƯ THẾNÀO ? - Hen phế quản là một rối loạn viêm mãn tính, được đặc trưng bởi sựtắc nghẽn các tiểu phế quản (bronchiolar obstruction) và sự hẹp lại của cácđường hô hấp, gây nên bởi sự co thắt cơ trơn do tăng hoạt, những thâmnhiễm tế bào, và sự sản xuất niêm dịch. - Hen phế quản được xếp loại “nhẹ từng cơn” (mild intermittent), “nhẹkéo dài” (mild persistent), “trung bình” (moderate), hay “nghiêm trọng”(severe), căn cứ trên tần số và độ nghiêm trọng của các triệu chứng, trên sựảnh hưởng lên chức năng hô hấp, và sự cần thiết phải điều trị. Nói chung, tầnsố và độ nghiêm trọng của các cơn đột phát thay đổi. Tuy nhiên, những bệnhnhân với bất cứ mức độ nghiêm trọng nào cũng đều có thể bị những cơn henphế quản nặng, đe dọa đến tính mạng. 2/ MÔ TẢ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỔ ĐIỂN CỦA HENPHẾ QUẢN. - Tam chứng cổ điển gồm có ho, tiếng thở khò khè (wheezing), và khóthở. Những triệu chứng khác của hen phế quản gồm có viêm mũi, cảm giáclồng ngực bị siết chặt (chest tightness), hết hơi (breathlessness), và hồi lưudạ dày-thực quản (gastroesophageal reflux). Mặc dầu không phải luôn luôncó một tương quan tốt với các triệu chứng, mức độ tắc nghẽn xác định độnghiêm trọng của cơn bộc phát. Người mắc bệnh hen với những cơn tái phátthường có cảm giác khó thở bị giảm. - Những triệu chứng và dấu chứng của hen phế quản tương quan kémvới mức độ tắt nghẽn luồng không khí. Hãy xét đến chẩn đoán hen phế quảnnơi những bệnh nhân với bệnh sử thở khò khè tái diễn, hơi thở ngắn(shortness of breath), cảm giác lồng ngực bị siết chặt, ho (đặc biệt nặng hơnvề đêm), không chịu được thể dục (exercise intolerance), hay các triệuchứng trầm trọng thêm khi tiếp xúc với một dị ứng nguyên như sự thay đổithời tiết, các chất hoá học được mang bằng đường không khí,.. 3/ HEN PHẾ QUẢN : “ KHÒ KHÈ HAY KHÔNG KHÒ KHÈ ” - Một cơn hen phế quản có thể xảy ra mà không cần có triệu chứngkhò khè (wheezing). Tiếng thở khò khè được phát sinh do dòng khí lưuchuyển bị hỗn loạn và sự tắc nghẽn đường hô hấp xảy ra đồng thời. Nhữngbệnh nhân có dòng khí ít luu chuyển do tắc nghẽn quan trọng, có thể khôngcó triệu chứng thở khò khè. Một số các bệnh nhân, nhất là trẻ em hay ngườigià có hen dạng ho (cough-variant asthma) và chỉ có triệu chứng ho và khóthở mà thôi - Triệu chứng khò khè không tỷ lệ với mức độ tắc nghẽn dòng khí, bởivì một lồng ngực yên lặng có thể là dấu hiệu của dòng khí bị tắc nghẽnnghiêm trọng. 4/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT THỞ KHÒ KHÈ (WHEEZING) ? Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD : chronic obstructivepulmonary disease), suy tim sung huyết (CHF: congestive heart failure), hítvật lạ (foreign body aspiration), phản vệ (anaphylaxis), viêm nắp thanh quản(epiglottitis), viêm khí-phế quản (tracheobronchitis), bệnh đường hô hấpphản ứng (reactive airway disease), và hen phế quản. 5/ BÀN VỀ NHỮNG BỆNH LÝ QUAN TRỌNG “KHÔNG THỂBỎ SÓT” TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VÀ ĐÁNH GIÁ BANĐẦU NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ CÁC TRIỆU CHỨNG HO, HƠI THỞNGẮN HAY THỞ KHÒ KHÈ. - Cơn bộc phát hen phế quản. - Viêm phổi : Khò khè khu trú và thường được liên kết với sự sinhđờm. - Phù phổi : Sự gia tăng cấp tính áp lực tâm nhĩ trái có thể gây nên hẹpđường khí và tiếng khò khè ( “ hen tim ”, asthme cardiaque ) - Nghẽn mạch phổi (pulmonary embolism) : tiếng thở khò khè có thểxảy ra - Viêm phế quản cấp tính : tương tự với những triệu chứng viêm phếquản, các cơn bộc phát cấp tính hen phế quản có thể được biểu hiện bởi hocó đờm và khó thở, được liên kết với sự viêm cấp tính của niêm mạc phếquản. Tuy nhiên, nơi những bệnh nhân với hen phế quản, chẩn đoán viêmphế quản cấp tính là thiếu sót, và điều trị không thích ứng (kháng sinh) vàkhông hiệu quả. - Tắc nghẽn cơ học đường hô hấp trên : Hãy xét đến khi bệnh nhân cótriệu chứng khó thở, thở rít kỳ thở vào, và tiếng thở khò khè khắp phếtrường, mạnh nhất ở cổ. 6/ NHỮNG KHÍA CẠNH NÀO CỦA BỆNH SỬ QUAN TRỌNGĐỐI VỚI CƠN KỊCH PHÁT HEN PHẾ QUẢN ĐANG XẢY RA ? Hãy đặt các câu hỏi về sự tiếp xúc của bệnh nhân đối với các tác nhânthông thường làm phát khởi cơn bộc phát hen phế quản, như nhiễm trùngđường hô hấp trên do virus, các dị ứng nguyên, khí lạnh, thể dục, và dùngaspirin hay AINS. Cũng quan trọng là thời gian và độ nghiêm trọng của cáctriệu chứng, tiền sử và tần số các đợt bộc phát đột ngột, những nhập việntrước đây và thông nội khí quản, số lần đến khám cấp cứu mới đây, thuốcđang dùng, các triệu chứng nặng dần trong khi đang d ùng hoặc khi ngừngcorticosteroids, và những bệnh lý kèm theo khác. 7/ NHỮNG YẾU TỐ NÀO ĐÓNG MỘT VAI TRÒ TRONGNHỮNG CƠN BỘC PHÁT HEN PHẾ QUẢN Khoảng 20-30% những người mắc bệnh hen phế quản đến phò ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 179 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 97 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 81 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
4 trang 72 0 0
-
2 trang 64 0 0