Danh mục

HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM (ASTHMA IN CHILDREN) PHẦN I

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.69 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1/ ĐỊNH NGHĨA HEN PHẾ QUẢNHen phế quản là một bệnh phổi với những đặc điểm sau đây : tắc đường dẫn khí (airway obstruction), viêm, và tăng phản ứng (hyperresponsiveness). Tắc đường hô hấp (airway obstruction) hay hẹp (narrowing) là nguyên nhân của tiếng thở khò khè (wheezing noises) và ho và thường có thể biến mất một cách ngẫu nhiên hay với điều trị. Sự tắc hay hẹp đường hô hấp có thể được gây nên do phù nề, quá nhiều niêm dịch, hay co thắt cơ. Viêm được gây nên bởi những tế bào đặc biệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM (ASTHMA IN CHILDREN) PHẦN I HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM (ASTHMA IN CHILDREN) PHẦN I1/ ĐỊNH NGHĨA HEN PHẾ QUẢNHen phế quản là một bệnh phổi với những đặc điểm sau đây : tắc đường dẫnkhí (airway obstruction), viêm, và tăng ph ản ứng (hyperresponsiveness). Tắcđường hô hấp (airway obstruction) hay hẹp (narrowing) là nguyên nhân củatiếng thở khò khè (wheezing noises) và ho và thường có thể biến mất một cáchngẫu nhiên hay với điều trị. Sự tắc hay hẹp đường hô hấp có thể đ ược gây nêndo phù nề, quá nhiều niêm d ịch, hay co thắt cơ. Viêm được gây nên bởi nhữngtế b ào đặc biệt : các dư ỡng bào (mast cells), các đại thực b ào. Những tế bào nàyphóng thích các chất làm thương tổn niêm mạc đường hô hấp. Sự tăng phảnứng (hyperresponsiveness) là sự co thắt của đường hô hấp, đ ược phát khởi bởicác chất kích thích môi trường, các nhiễm trùng hô h ấp do virus, khí lạnh haythể dục.2/ NHỮNG TRẺ EM NÀO CÓ NGUY CƠ CAO NH ẤT PHÁT TRIỂNHEN PHẾ QUẢN ?Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong gia tăng đều đặn, đặc biệt là các trẻ em nội thành.Nguy cơ tử vong do hen ở trẻ em da đen 3 lần cao hơn so với trẻ em da trắng.Trư ớc tuổi dậy th ì, tỷ lệ bé trai so với bé gái là 2/1. Khi tuổi gia tăng tỷ lệ nhưnhau giữa trai và gái.3/ LỊCH SỬ TỰ NHIÊN CỦA HEN PHẾ QUẢN ?Trong số tất cả những trẻ em bị hen phế quản, 50% thật sự hết triệu chứngtrong vòng 10-20 năm. Trong số các trẻ em với hen phế quản nặng (severeasthma), 95% có triệu chứng khi trở nên trưởng thành.4/ CÁC THUỐC GIÃN PH Ế QUẢN ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀOTRONG ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN CẤP TÍNH ? Các selective bêta2-agonists là thuốc trụ cột để làm biến mất sự co thắt  khí quản. Nơi những trẻ em với hen phế quản ở mức độ từ trung b ình đến nặng, liệu pháp với anticholinergic dạng hít (ipatroprium) đã được chứng tỏ là làm giảm độ nghiêm trọng và tỷ lệ nhập viện khi được cho cùng với các b êta 2-agonists. Các bêta2 -agonistes là những chất giãn phế quản mạnh và sẽ được bắt  đầu cho ngay. Salbutamol (Albuterol) là beta2-agoniste lựa chọn nơi trẻ em vì sự sử dụng an toàn và hiệu quả. Ventolin (saltutamol) dung dịch dùng cho máy khí đụng 0,5%(5mg/ml),  0,03 ml/kg (tối đa 1 ml) trong 3ml dụng dịch sinh lý. Các aérosol de salbutamol (Ventolin) được cho, hoặc mỗi 20 phút, hoặc  liên tục, liều lượng to àn thể như nhau. Salbutamol cũng có thể được cho bằng tĩnh mạch liên tục nh ưng các tác  dụng phụ quan trọng hơn. Hiệu quả của albuterol có thể so sánh với hiệu quả của epinephrine,  nhưng với tác dụng phụ ít hơn và không bị chích đau. Khởi đầu tác dụng trong vòng 5 phút, và thời gian tác dụng từ 4 đến 6 giờ. Trong những trường hợp nặng, những liều lập lại có thể được cho một cách liên tục trong 1 giờ, nhưng cần đánh giá thường xuyên.Với các cơn hen nhẹ hoặc trung bình, hãy cho mỗi 20 đến 30 phút cho đến khi sự cải thiện được ghi nhận ở peak flow, độ bảo hòa hay tần số hô hấp. Một cách khác : cho albuterol (salbutamol) với một aérosol-doseur  (MDI : metered-dose inhaler), nối với một space device, dành cho một bệnh nhân hợp tác trên 3 tuổi. Cho 2-6 puff m ỗi 20 phút trong 1 giờ.5/ STEROIDS ĐƯỢC CHO KHI NÀO VÀ BẰNG CÁCH NÀO ?Kiểm soát viêm là trụ cột của điều trị hen phế quản. Steroids được chỉ định nơinhững bệnh nhân thở kho khè (wheezing), mà các triệu chứng không biến mấtnhanh chóng với điều trị giãn phế quản. Một phương cách thông thường là chomột đợt điều trị 5 ngày prednisone hay prednisolone. Tiêu biểu, hãy cho toa2mg/kg bằng đường miệng (tối đa 60 mg), theo sau là 1mg/kg/ngày trong 4ngày kế tiếp. Prednisone cho bằng đường miệng đã được chứng tỏ là có hiệuquả như methylprednisolone dùng băng đường tĩnh mạch. Có thể dùngdexamethasone thay vì prednisone. Với liều lượng ban đầu 0,6 mg/kg (tối đa16mg), theo sau cùng liều lượng trong 12 đến 24 giờ, dexamethasone đã chứngtỏ tính hiệu quả tương tự, sự tuân thủ điều trị được cải thiện, và ít tác dụng phụ,so sánh với điều trị 5 ngày prednisone. Dexamethasone gây giảm năng tuyếnthượng thận dễ d àng hơn prednisone. Cần phải đúng hạn trong n ơi những bệnhnhân có những đợt hen phế quản th ường xuyên. Để giảm tái phát, h ãy ghi toasteroids dạng hít lúc xuất viện ngo ài steroids dùng b ằng đường miệng. Vàicông trình nghiên cứu cho thấy một sự giảm tái phát gần 50% và một nhu cầusử dụng b êta2-agonist giảm khi steroid dạng hít được th êm vào trong điều trịngo ại trú.6/ KHI NÀO MỘT ĐÁNH GIÁ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH (ABG) ĐƯỢCCH Ỉ ĐỊNH Ở PHÒNG CẤP CỨU ?Hiếm khi. Bệnh nhân thư ờng có thể được đánh giá trên lâm sàng để tìm cáctriệu chứng mệt mỏi, thay đổi trạng thái tâm thần, và giảm sự hấp thu oxy(oxygenation) qua pulse oximetry. Quyết định thông khí cơ học một bệnh nhânđược quyết định bằng lâm sàng. Tu ...

Tài liệu được xem nhiều: