Danh mục

HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM (ASTHMA IN CHILDREN) PHẦN II

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.56 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM (ASTHMA IN CHILDREN) PHẦN II1/ CHỈ DẤU LÂM SÀNG TỐT NHẤT CỦA TẮC ĐƯỜNG HÔ HẤP NƠI TRẺ HEN PHẾ QUẢN ?Không có một chỉ dấu tốt nhất nào duy nhất của tắc đường hô hấp (airway obstruction). Nơi các trẻ nhỏ, sự quan sát thường có khả năng phát hiện hơn là thính chẩn ; Lắng nghe tìm tiếng khò khè (wheezes) nơi một trẻ kêu khóc là khó. Những dấu hiệu tắc đường hô hấp gồm có bằng cớ của công hô hấp (work of breathing) (những co rút, sự sử dụng các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM (ASTHMA IN CHILDREN) PHẦN II HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM (ASTHMA IN CHILDREN) PHẦN II1/ CHỈ DẤU LÂM SÀNG TỐT NHẤT CỦA TẮC ĐƯỜNG HÔ HẤP NƠITRẺ HEN PHẾ QUẢN ?Không có một chỉ dấu tốt nhất n ào duy nh ất của tắc đường hô hấp (airwayobstruction). Nơi các trẻ nhỏ, sự quan sát th ường có khả năng phát hiện hơn làthính chẩn ; Lắng nghe tìm tiếng khò khè (wheezes) nơi một trẻ kêu khóc làkhó. Những dấu hiệu tắc đường hô hấp gồm có bằng cớ của công hô hấp (workof breathing) (những co rút, sự sử dụng các cơ phụ, cánh mũi phập phồng, thởbằng bụng), tiếng thở giảm, thời gian thở ra bị kéo dài, và thở khò khè(wheezing).2/ CHỈ SỐ PHỔI (PULMONARY INDEX) LÀ GÌ ?Ch ỉ số phổi (PI : pulmonary index) là m ột trong số những điểm số lâm sàng(clinical score), được sử dụng để đáng giá mức độ nghiêm trọng của hen phếquan cấp tính. Mặc dầu không có một điểm số nào được chứng tỏ là ưu việthơn, ch ỉ số phổi (PI) đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu hen phế quản.Cũng vậy, không có sự nhất trí trong việc giải thích điểm số như thế nào. Theohướng dẫn chung, một điểm số 6 đư ợc xem là nh ẹ, trong khi 10 đư ợc xem lànặng.TẦN SỐ HÔ HẤP 60 > 50 1/3 ++ thở ra3/ MÔ TẢ VAI TRÒ CỦA VIỆC ĐO PEFR (PEAK EXPIRATORYFLOW RATE) TRONG CÁC ĐỢT CẤP HEN PHẾ QUẢN NƠI TRẺ EM.Đánh giá lâm sàng, mặc dầu hữu ích, nhưng có thể đánh giá thấp mức độ tắcđường dẫn khí (airway obstruction) nơi một đứa trẻ bị hen phế quản. Có nhiềubiện pháp nhạy cảm và khách quan hơn. Phương pháp thường đ ược sử dụngnhất là PEFR, là tốc độ tối đa của luồng khí (airflow) trong khi thở ra gắng sứcsau khi hít vào tối đa. Tốc độ này được đo dễ dàng với sự sử dụng mộtmetering device dùng bằng tay và không đắc tiền. Những trẻ nhỏ 4 hay 5 tuổicó thể được chỉ dạy thực hiện PEFR như thế nào, mặc dầu khó học hơn nhiềutrong bối cảnh của một đợt bộc phát cấp tính. Những ưu điểm của PEFR gồmcó sự dễ thực hiện, phí tổn th ấp, và khả năng tránh những thay đổi trong lúcđiều trị. Tuy nhiên, PEFR tùy thuộc vào sự gắng sức, và không thể đư ợc thựchiện bởi những trẻ rất nhỏ tuổi. Ngo ài ra, PEFR đo ch ức năng trong nhữngđường dẫn khí cỡ trung bỉnh hay lớn, trong khi phần lớn b ệnh lý trong hen phếquản xảy ra trong những đường dẫn khí trung bình và nhỏ ; do đó PEFR có thểđánh giá thấp mức độ nghiêm trọng của bệnh.4/ TRỊ SỐ BÌNH THƯỜNG CỦA PEFR LÀ GÌ ?Nh ững trị số b ình thường tùy thuộc vào tuổi và chiều cao của đứa bé, cũng nhưmức độ nghiêm trọng của bệnh phổi mà trẻ vốn có, vì thế các kết quả nên đượcbiểu thị bằng phần trăm của trị số được tiên đoán (predicted value), hay bằngphần trăm của trị số thông thường tốt nhất (usual best value), nếu biết đ ược.Bệnh nhẹ khi PEFR bằng ít nhất 80% trị số được tiên đoán, trung bình khi 50-80%, và bệnh nặng khi dưới 50%. Không đạt đư ợc tối thiểu 50% của trị sốđược tiên đoán là một chỉ định nhập viện5/ PULSE OXIMETRY NÊN ĐƯỢC GIẢI THÍCH NHƯ TH Ế NÀOTRONG HEN PHẾ QUẢN CẤP TÍNH ?Nh ững trị số “ bình thường ” thay đổi nhiều tùy theo cơ sở điều trị và thầythuốc. Một Sa02 (độ bảo hòa 02 được đo bởi pulse oxymetry) 95% tương ứngvới Pa02 khoảng 75%, trong khi một Sa02 90% gần với Pa02 60%, ở đỉnh củaphần dốc đứng của đường cong mất bảo hòa oxy (oxygen desaturation curve).Hầu hết các nhà lâm sàng đ ặt một giới hạn b ình thường ở giữa hai trị số trên.Cần ghi nhớ rằng trong khi một độ bảo hòa thấp là đáng lo ngại, th ì một độ bảohòa oxy bình thường không loại bỏ bệnh nghiêm trọng.6/ TẠI SAO GIẢM OXY-HUYẾT ĐÔI KHI GIA TĂNG MỘT CÁCHNGHỊCH LÝ SAU ĐIỀU TRỊ VỚI THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN HÍT ?Tình trạng giảm oxy huyết (hypoxemia) trong hen phế quản là do sự bất tươnghợp giữa thông khí và thông máu (ventilation-perfusion mismatch). Những tácdụng có h ại cấp tính của thuốc giãn phế quản lên sự oxy hóa (oxygenation)được nghĩ là do tác dụng của chúng lên hệ tuần hoàn hơn là lên đường hô hấp.Sau điều trị, đặc biệt là khi cho với những nồng độ cao oxy, có sự cải thiệntrong quá trình oxy hóa phế nang tại chỗ. Điều này đến lượt làm biến mất sự comạch phổi gây nên do tình trạng giảm oxy, với kết quả là những vùng trướcđây không đư ợc thông khí hay thông máu, bây giờ đư ợc thông máu nh ưngkhông được thông khí, do đó làm gia tăng sự bất tương hợp.7/ LIỆT KÊ NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỐI VỚI HEN PHẾ QUẢNLÀM NGUY HIỂM ĐẾN TÍNH MẠNG ? Tiền sử có những cơn đột phát đột ngột nghiêm trọng.  Trư ớc đây đ ã đ ược thông khí quản hay đư ợc đưa vào ICU.  Hai ho ặc nhiều nhập viện trong năm qua.  Trong năm qua đã đến phòng cấp cứu 3 lần hoặc nhiều hơn.  Sử dụng hơn hai MDI beta-agonist mỗi tháng.  Hiện đang sử dụng hay vừa mới thôi dùng corticosteroid bằng đư ờng  tổng quát. Khó nh ận thức mức độ nghiêm trọng của tắc đường ...

Tài liệu được xem nhiều: