Hẹp Động Mạch Cảnh và Tai Biến Mạch Não
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.54 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trường hợp bệnh lý. Ông NCB 67 tuổi (sinh năm 1935) đến khám bệnh ngày 28-6-2002 vì yếu nhẹ tay và chân phải. Ngày 26/6, trong khi lái xe từ chỗ làm về cảm thấy yếu chân và tay phải. Ông dừng xe, điện thoại gọi con đến chở về nhà, nghỉ ở nhà. Sau 2 ngày ông tự lái xe đến phòng khám, tỉnh táo, nói năng bình thường, tiền căn cao áp huyết, có hút thuốc lá, mạch 64, áp huyết 140/82, thần kinh mặt bình thường các ngón tay phải hơi vụng về, chân phải yếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hẹp Động Mạch Cảnh và Tai Biến Mạch Não Hẹp Động Mạch Cảnh và Tai Biến Mạch Não Trường hợp bệnh lý. Ông NCB 67 tuổi (sinh năm 1935) đến khám bệnh ngày 28-6-2002 vìyếu nhẹ tay và chân phải. Ngày 26/6, trong khi lái xe từ chỗ làm về cảm thấyyếu chân và tay phải. Ông dừng xe, điện thoại gọi con đến chở về nhà, nghỉở nhà. Sau 2 ngày ông tự lái xe đến phòng khám, tỉnh táo, nói năng bìnhthường, tiền căn cao áp huyết, có hút thuốc lá, mạch 64, áp huyết 140/82,thần kinh mặt bình thường các ngón tay phải hơi vụng về, chân phải yếunhẹ, phản xạ gân gối tăng nhẹ, dấu Babinski âm, động mạch cảnh nẩy đều,không có tiếng thổi, tim bình thường, điện tâm đồ nhịp xoang đều,cholesterol 207mg/100ml. MRI cho thấy một vùng giảm sáng (hypodense) ởthùy trán trái phù hợp với nhồi máu não do thiếu máu (ischemic infarct).Điều trị amlodipine 5mg mỗi ngày, aggrenox (dipyridamole 200mg, aspirin25mg) 2 lần mỗi ngày. Bệnh nhân không giữ hẹn để siêu âm động mạchcảnh và vì bảo hiểm sức khỏe đổi nên điều trị tiếp ở một văn phòng khác. Bệnh nhân trở lại 5 năm sau, ngày 11/9/2007, khi bảo hiểm đổi lại,cho biết mỏi chân trái khi đi bộ 500 mét. Mạch 70/p, áp huyết 120/80, thầnkinh phục hồi hoàn toàn, có tiếng thổi rất rõ ở động mạch cảnh trái, độngmạch cổ chân trái (dorsalis pedis) không sờ được. Cholesterol toàn phần157mg/dl HDL 35mg/dl LDL 93mg/dl Triglyceridẻmg/dl. Siêu âm độngmạch cảnh: tắc động mạch cảnh trong bên phải (DMC), hẹp DMC trong bêntrái từ 15-69%. Chụp động mạch cảnh với chất cản quang cho thấy tắc mãntính hoàn toàn DMC trong phải, hẹp DMC trong trái có ý nghĩa huyết độnghọc (hemodynaically significant) 50 %. Động mạch não giữa trái và độngmạch não trước hai bên thông. Động mạch trán phải được cấp máu do độngmạch cảnh trái, động mạch não giữa phải được cấp máu (flash filling) do hệtuần hoàn sau (posterior circulation) Siêu âm động mạch chi dưới cho thấy: thiếu máu nhẹ sau vận độngbên phải, thiếu máu trung bình sau vận động bên trái với ABI bên phải 1.04khi nghỉ, 0.92 sau vận động, ABI bên trái 1.09 khi nghỉ, 0.86 sau vận động(5 phút sau treadmill exercise). Siêu âm tim và nghệm pháp gắng sức vớiAdenosine bình thương. Kết luận bệnh nhân có cao áp huyết, nhồi máu thùy trán trái cũ, tắchoàn toàn động mạch cảnh phải, hẹp động mạch cảnh trái 50%, hẹp độngmạch chi dưới Bệnh nhân được giải phẫu cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh trái(carotid endarterectomy). Sau mổ, bệnh nhân cảm thấy ”minh mẫn hơn, không còn hay bị nhứcđầu như trước”, đã bỏ thuốc lá, được điều trị lisinopril 40 mg/ngày,hydrochlorothiazide 12.5 mg/ngày, simvastatin 40 mg/ngày, clopidogrel 75mg/ngày, tập luyện bằng cách đi bộ; bệnh nhân muốn tr ì hoãn can thiệpngoại khoa động mạch chi dưới. Hẹp động mạch cảnh (nguồn Wikipedia) Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa động mạch đã được Fisher Miller môtả năm 1951 và cho là một trong những nguyên gây thuyên tắc mạch não. *Mảng xơ vữa đọng ở nhánh phân chia của động mạch cảnh làm hẹplòng động mạch trong gây tai biến hoặc thiếu máu não thoáng qua (transientischemic attack- TIA) vì giảm lưu lượng hoặc vì thuyên tắc do một mảnhcủa mãng xơ vữa tách ra làm tắc động mạch dưới dòng. Nhiều người đãquan sát và chụp hình được mảng xơ vữa làm tắc động mạch võng mạc. KhiDMC trong bị tắc hoàn toàn, triệu chứng tùy thuộc ở sự tuần hoàn bàng hệcủa cung động mạch Willis. Tai biến mạch não hoặc cơn thoáng thiều máunão có thể xảy ra ngay sau khi động mạch bị tắc, nhưng nguy cơ đó giảmdần sau một năm. Những yếu tố như bóc tách do tác dụng của động lực, phản ứng viêmvà sự họat hóa của metallooproteinases trong mô gian bào gây loét, nứt rạnvà chãy máu trong mảng xơ vữa. *Biểu hiện lâm sàng của hẹp động mạch cảnh là tiếng thổi và triệuchứng thiếu máu não. Tiếng thổi không phải là chỉ dẫn tốt vì theo một báocáo dựa trên 331 bệnh nhân tại một phòng khám chuyên về tai biến mạchnão, chỉ có 37% bệnh nhân có tiếng thổi bị hẹp DMC mức độ trung bình sovới 17% bệnh nhân không có tiếng thổi; 32% có tiếng thổi không bị hẹpDMC. Một nghiên cứu tiền cứu cho thấy nguy cơ tai biến tăng đáng kể khilòng động mạch hẹp trên 70%. Trong một nhóm 500 bệnh nhân, tỉ lệ phátbệnh tai biến mạch não chung là 1.7% mỗi năm, nhưng tăng lên 5.5% ởnhững người mà DMC hẹp trên 75%. Nghiên cứu Framingham cho thấynguy cơ bị tai biến tăng gấp đôi ở những người có tiếng thổi động mạchcảnh không có triệu chứng nhưng sẽ cao hơn nếu có triệu chứng. Triệuchứng và dấu hiệu chứng tỏ sang thương não cùng bên (ipsilateral) với sangthương của DMC. Triệu chứng có thể thoáng qua hay vĩnh viễn do nhồi máunão. Biểu hiện của thiếu máu hơặc nhồi máu mắt là mù một phần hay toànphần một bên hoặc mất phản xạ ánh sáng của đồng tử. Dấu hiệu bán cầu nãolà dấu hiêu đối bên gồm liệt nhẹ hoặc mất cảm giác bán thân, bán manh(homonymous h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hẹp Động Mạch Cảnh và Tai Biến Mạch Não Hẹp Động Mạch Cảnh và Tai Biến Mạch Não Trường hợp bệnh lý. Ông NCB 67 tuổi (sinh năm 1935) đến khám bệnh ngày 28-6-2002 vìyếu nhẹ tay và chân phải. Ngày 26/6, trong khi lái xe từ chỗ làm về cảm thấyyếu chân và tay phải. Ông dừng xe, điện thoại gọi con đến chở về nhà, nghỉở nhà. Sau 2 ngày ông tự lái xe đến phòng khám, tỉnh táo, nói năng bìnhthường, tiền căn cao áp huyết, có hút thuốc lá, mạch 64, áp huyết 140/82,thần kinh mặt bình thường các ngón tay phải hơi vụng về, chân phải yếunhẹ, phản xạ gân gối tăng nhẹ, dấu Babinski âm, động mạch cảnh nẩy đều,không có tiếng thổi, tim bình thường, điện tâm đồ nhịp xoang đều,cholesterol 207mg/100ml. MRI cho thấy một vùng giảm sáng (hypodense) ởthùy trán trái phù hợp với nhồi máu não do thiếu máu (ischemic infarct).Điều trị amlodipine 5mg mỗi ngày, aggrenox (dipyridamole 200mg, aspirin25mg) 2 lần mỗi ngày. Bệnh nhân không giữ hẹn để siêu âm động mạchcảnh và vì bảo hiểm sức khỏe đổi nên điều trị tiếp ở một văn phòng khác. Bệnh nhân trở lại 5 năm sau, ngày 11/9/2007, khi bảo hiểm đổi lại,cho biết mỏi chân trái khi đi bộ 500 mét. Mạch 70/p, áp huyết 120/80, thầnkinh phục hồi hoàn toàn, có tiếng thổi rất rõ ở động mạch cảnh trái, độngmạch cổ chân trái (dorsalis pedis) không sờ được. Cholesterol toàn phần157mg/dl HDL 35mg/dl LDL 93mg/dl Triglyceridẻmg/dl. Siêu âm độngmạch cảnh: tắc động mạch cảnh trong bên phải (DMC), hẹp DMC trong bêntrái từ 15-69%. Chụp động mạch cảnh với chất cản quang cho thấy tắc mãntính hoàn toàn DMC trong phải, hẹp DMC trong trái có ý nghĩa huyết độnghọc (hemodynaically significant) 50 %. Động mạch não giữa trái và độngmạch não trước hai bên thông. Động mạch trán phải được cấp máu do độngmạch cảnh trái, động mạch não giữa phải được cấp máu (flash filling) do hệtuần hoàn sau (posterior circulation) Siêu âm động mạch chi dưới cho thấy: thiếu máu nhẹ sau vận độngbên phải, thiếu máu trung bình sau vận động bên trái với ABI bên phải 1.04khi nghỉ, 0.92 sau vận động, ABI bên trái 1.09 khi nghỉ, 0.86 sau vận động(5 phút sau treadmill exercise). Siêu âm tim và nghệm pháp gắng sức vớiAdenosine bình thương. Kết luận bệnh nhân có cao áp huyết, nhồi máu thùy trán trái cũ, tắchoàn toàn động mạch cảnh phải, hẹp động mạch cảnh trái 50%, hẹp độngmạch chi dưới Bệnh nhân được giải phẫu cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh trái(carotid endarterectomy). Sau mổ, bệnh nhân cảm thấy ”minh mẫn hơn, không còn hay bị nhứcđầu như trước”, đã bỏ thuốc lá, được điều trị lisinopril 40 mg/ngày,hydrochlorothiazide 12.5 mg/ngày, simvastatin 40 mg/ngày, clopidogrel 75mg/ngày, tập luyện bằng cách đi bộ; bệnh nhân muốn tr ì hoãn can thiệpngoại khoa động mạch chi dưới. Hẹp động mạch cảnh (nguồn Wikipedia) Hẹp động mạch cảnh do xơ vữa động mạch đã được Fisher Miller môtả năm 1951 và cho là một trong những nguyên gây thuyên tắc mạch não. *Mảng xơ vữa đọng ở nhánh phân chia của động mạch cảnh làm hẹplòng động mạch trong gây tai biến hoặc thiếu máu não thoáng qua (transientischemic attack- TIA) vì giảm lưu lượng hoặc vì thuyên tắc do một mảnhcủa mãng xơ vữa tách ra làm tắc động mạch dưới dòng. Nhiều người đãquan sát và chụp hình được mảng xơ vữa làm tắc động mạch võng mạc. KhiDMC trong bị tắc hoàn toàn, triệu chứng tùy thuộc ở sự tuần hoàn bàng hệcủa cung động mạch Willis. Tai biến mạch não hoặc cơn thoáng thiều máunão có thể xảy ra ngay sau khi động mạch bị tắc, nhưng nguy cơ đó giảmdần sau một năm. Những yếu tố như bóc tách do tác dụng của động lực, phản ứng viêmvà sự họat hóa của metallooproteinases trong mô gian bào gây loét, nứt rạnvà chãy máu trong mảng xơ vữa. *Biểu hiện lâm sàng của hẹp động mạch cảnh là tiếng thổi và triệuchứng thiếu máu não. Tiếng thổi không phải là chỉ dẫn tốt vì theo một báocáo dựa trên 331 bệnh nhân tại một phòng khám chuyên về tai biến mạchnão, chỉ có 37% bệnh nhân có tiếng thổi bị hẹp DMC mức độ trung bình sovới 17% bệnh nhân không có tiếng thổi; 32% có tiếng thổi không bị hẹpDMC. Một nghiên cứu tiền cứu cho thấy nguy cơ tai biến tăng đáng kể khilòng động mạch hẹp trên 70%. Trong một nhóm 500 bệnh nhân, tỉ lệ phátbệnh tai biến mạch não chung là 1.7% mỗi năm, nhưng tăng lên 5.5% ởnhững người mà DMC hẹp trên 75%. Nghiên cứu Framingham cho thấynguy cơ bị tai biến tăng gấp đôi ở những người có tiếng thổi động mạchcảnh không có triệu chứng nhưng sẽ cao hơn nếu có triệu chứng. Triệuchứng và dấu hiệu chứng tỏ sang thương não cùng bên (ipsilateral) với sangthương của DMC. Triệu chứng có thể thoáng qua hay vĩnh viễn do nhồi máunão. Biểu hiện của thiếu máu hơặc nhồi máu mắt là mù một phần hay toànphần một bên hoặc mất phản xạ ánh sáng của đồng tử. Dấu hiệu bán cầu nãolà dấu hiêu đối bên gồm liệt nhẹ hoặc mất cảm giác bán thân, bán manh(homonymous h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa tài liệu cho sinh viên y khoa kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng y khoaTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0