![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hiểm họa do áp-xe gan
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Áp-xe gan là một bệnh nặng, có thể gây tử vong với tỷ lệ cao. Tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn, amíp, nấm. Đường lây bệnh có thể theo đường máu hay đường mật hoặc lây lan trực tiếp bởi các ổ nhiễm khuẩn lân cận trong ổ bụng. Áp-xe gan thường do vi khuẩn đi theo đường máu tới gan hay do các ổ nhiễm khuẩn bên cạnh trong khoang phúc mạc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểm họa do áp-xe gan Hiểm họa do áp-xe ganÁp-xe gan là một bệnh nặng, có thể gây tử vong với tỷ lệcao. Tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn, amíp, nấm.Đường lây bệnh có thể theo đường máu hay đường mậthoặc lây lan trực tiếp bởi các ổ nhiễm khuẩn lân cậntrong ổ bụng. Áp-xe gan thường do vi khuẩn đi theo đường máu tới gan hay do các ổ nhiễm khuẩn bên cạnh trong khoang phúc mạc. Áp-xe gan có thể chỉ là một ổ đơn độc, hoặc cũng có thể làNấm Candida một nguyên nhiều ổ áp-xe. Trước đây,nhân gây áp-xe gan. viêm ruột thừa vỡ là nguyênnhân gây áp-xe gan nhiều nhất, còn hiện nay bệnh đườngmật phối hợp lại là căn nguyên gây áp-xe gan phổ biến hơn.Viêm mủ tĩnh mạch cửa thường do nhiễm khuẩn ở tiểukhung, nhưng đôi khi ổ nhiễm khuẩn ở nơi khác trongkhoang phúc mạc cũng là nguyên nhân hay gặp gây áp-xegan.Biểu hiện áp-xe gan như thế nào?Sốt là dấu hiệu hay gặp nhất trong áp-xe gan. Những bệnhnhân có thêm bệnh đường mật phối hợp thường có các triệuchứng khu trú ở góc hạ sườn phải, bao gồm: đau, phản ứngthành bụng và cảm ứng thành bụng; các triệu chứng khôngđặc biệt như ớn lạnh, chán ăn, sụt cân, buồn nôn, nôn có thểxuất hiện. Thực tế lâm sàng cho thấy có khoảng 50% sốbệnh nhân áp-xe gan có gan to, mềm ở góc phần tư trên;hoặc có vàng da. Như vậy còn lại khoảng một nửa số bệnhnhân sẽ không có triệu chứng hay dấu hiệu gì liên quan tớibệnh gan. Sốt không rõ nguyên nhân có thể là dấu hiệu duynhất của áp-xe gan, đặc biệt ở người cao tuổi. Vì vậy bệnhlý ở bụng, đặc biệt ở vùng hạ sườn phải được xem là mộtphần của sốt không rõ nguyên nhân. Triệu chứng xétnghiệm đáng tin cậy nhất là tăng alkalin phosphatase tronghuyết thanh ở 70% số bệnh nhân bị áp-xe gan. Các xétnghiệm chức năng gan khác như: tăng bilirubin thấy ở 50%bệnh nhân; 48% ca có tăng aspartat aminotransferase ASTtrong huyết thanh; tăng bạch cầu gặp trong 77%; thiếu máu(thường là đẳng sắc) gặp 50%; giảm albumin máu gặp33%; vãng khuẩn huyết đồng thời gặp trong 30-35% số cabệnh. Chẩn đoán hình ảnh là những phương pháp đáng tincậy trong chẩn đoán áp-xe gan, như chụp Xquang, siêu âm,chụp cắt lớp bằng máy tính CT, quét dò tìm bạch cầu gắnindium và gallium, cộng hưởng từ hạt nhân MRI. ChụpXquang phổi, đặc biệt khi thấy nửa cơ hoành bị nâng lêncao, hoặc có hiện tượng thâm nhiễm đáy hay tràn dịchmàng phổi phải có thể phát hiện áp-xe gan.Những loại vi khuẩn gây áp-xe gan là gì?Mầm bệnh gây áp-xe thay đổi tùy vào bệnh căn. Nhữngloại hay gặp là: trực khuẩn gram âm hiếu khí và cầu khuẩnđường ruột trong áp-xe gan do đường mật. Trong áp-xe gando đường mật, ít gặp vi khuẩn kỵ khí. Nhưng trái lại, các caáp-xe gan có nguồn gốc từ nhiễm khuẩn trong phúc mạchay vùng tiểu khung, thì tác nhân gây bệnh thường gồm cảvi khuẩn kỵ khí lẫn hiếu khí, nhất là B.fragilis. Tuy nhiênđối với trường hợp bệnh nhiễm khuẩn lan theo đường máugây áp-xe gan, thường chỉ gặp một loại vi khuẩn duy nhấtchẳng hạn S.aureus hoặc Streptpcoccus milleri.Tuy ít gặp nhưng cũng cần phải chú ý rằng áp-xe gan còncó thể do nấm Candida gây ra; thường xảy ra ở những bệnhnhân đang dùng thuốc điều trị ung thư. Tác nhân nữa gâyáp-xe gan là amíp tuy không phổ biến lắm. Để chẩn đoántrường hợp này cần xét nghiệm huyết thanh học tìm amípthường cho kết quả dương tính ở trên 95% các trường hợp.Vì vậy nếu xét nghiệm âm tính giúp loại trừ amíp gây bệnh.Các phương pháp điều trịĐiều trị áp-xe gan chủ yếudùng hai phương pháp nộikhoa và phẫu thuật.Tuy cho đến nay, việc điều trịbằng cách chọc dẫn lưu qua dahoặc phẫu thuật vẫn còn là phổ Tổn thương do ổ áp-xebiến để điều trị áp-xe ổ bụng, gan.kể cả áp-xe gan, nhưng việcđiều trị nội khoa cho áp-xe gan mủ cũng đã được quan tâmthỏa đáng. Với việc sử dụng các thuốc kháng sinh phổ rộngđể điều trị áp-xe gan giống như các thuốc dùng trong nhiễmkhuẩn máu do nhiễm khuẩn ổ bụng. Thông thường người tahay phối hợp việc chọc hút ổ áp-xe trước khi điều trị nộikhoa. Nhờ kết quả nuôi cấy bệnh phẩm, nên việc dùngthuốc theo kháng sinh đồ có kết quả tốt giúp bệnh nhânmau khỏi và tiết kiệm kinh phí chữa bệnh. Ngược lại cáctrường hợp điều trị mà không có chọc dẫn lưu qua dathường phải dùng kháng sinh kéo dài hơn. Tỷ lệ tử vong doáp-xe gan hiện nay vẫn còn khá cao, khoảng 15% cáctrường hợp mắc bệnh. Do phương pháp dẫn lưu qua da cónhững hạn chế như khó áp dụng trong các ca có ổ áp-xelớn, có nhiều ổ; áp-xe chứa chất nhầy, nhớt dễ làm tắc ốngdẫn lưu; các bệnh kết hợp, chẳng hạn bệnh đường mật cầnphẫu thuật... nên người ta có xu hướng sử dụng phẫu thuậthơn. Trường hợp điều trị áp-xe gan do nấm Candida thườngphải sử dụng amphotericin B dài ngày.Theo một nghiên cứu đã khảo sát 540 trường hợp áp-xe ổbụng, trong đó có 26% là áp-xe tạng; áp-xe gan chiếm tới13% tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểm họa do áp-xe gan Hiểm họa do áp-xe ganÁp-xe gan là một bệnh nặng, có thể gây tử vong với tỷ lệcao. Tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn, amíp, nấm.Đường lây bệnh có thể theo đường máu hay đường mậthoặc lây lan trực tiếp bởi các ổ nhiễm khuẩn lân cậntrong ổ bụng. Áp-xe gan thường do vi khuẩn đi theo đường máu tới gan hay do các ổ nhiễm khuẩn bên cạnh trong khoang phúc mạc. Áp-xe gan có thể chỉ là một ổ đơn độc, hoặc cũng có thể làNấm Candida một nguyên nhiều ổ áp-xe. Trước đây,nhân gây áp-xe gan. viêm ruột thừa vỡ là nguyênnhân gây áp-xe gan nhiều nhất, còn hiện nay bệnh đườngmật phối hợp lại là căn nguyên gây áp-xe gan phổ biến hơn.Viêm mủ tĩnh mạch cửa thường do nhiễm khuẩn ở tiểukhung, nhưng đôi khi ổ nhiễm khuẩn ở nơi khác trongkhoang phúc mạc cũng là nguyên nhân hay gặp gây áp-xegan.Biểu hiện áp-xe gan như thế nào?Sốt là dấu hiệu hay gặp nhất trong áp-xe gan. Những bệnhnhân có thêm bệnh đường mật phối hợp thường có các triệuchứng khu trú ở góc hạ sườn phải, bao gồm: đau, phản ứngthành bụng và cảm ứng thành bụng; các triệu chứng khôngđặc biệt như ớn lạnh, chán ăn, sụt cân, buồn nôn, nôn có thểxuất hiện. Thực tế lâm sàng cho thấy có khoảng 50% sốbệnh nhân áp-xe gan có gan to, mềm ở góc phần tư trên;hoặc có vàng da. Như vậy còn lại khoảng một nửa số bệnhnhân sẽ không có triệu chứng hay dấu hiệu gì liên quan tớibệnh gan. Sốt không rõ nguyên nhân có thể là dấu hiệu duynhất của áp-xe gan, đặc biệt ở người cao tuổi. Vì vậy bệnhlý ở bụng, đặc biệt ở vùng hạ sườn phải được xem là mộtphần của sốt không rõ nguyên nhân. Triệu chứng xétnghiệm đáng tin cậy nhất là tăng alkalin phosphatase tronghuyết thanh ở 70% số bệnh nhân bị áp-xe gan. Các xétnghiệm chức năng gan khác như: tăng bilirubin thấy ở 50%bệnh nhân; 48% ca có tăng aspartat aminotransferase ASTtrong huyết thanh; tăng bạch cầu gặp trong 77%; thiếu máu(thường là đẳng sắc) gặp 50%; giảm albumin máu gặp33%; vãng khuẩn huyết đồng thời gặp trong 30-35% số cabệnh. Chẩn đoán hình ảnh là những phương pháp đáng tincậy trong chẩn đoán áp-xe gan, như chụp Xquang, siêu âm,chụp cắt lớp bằng máy tính CT, quét dò tìm bạch cầu gắnindium và gallium, cộng hưởng từ hạt nhân MRI. ChụpXquang phổi, đặc biệt khi thấy nửa cơ hoành bị nâng lêncao, hoặc có hiện tượng thâm nhiễm đáy hay tràn dịchmàng phổi phải có thể phát hiện áp-xe gan.Những loại vi khuẩn gây áp-xe gan là gì?Mầm bệnh gây áp-xe thay đổi tùy vào bệnh căn. Nhữngloại hay gặp là: trực khuẩn gram âm hiếu khí và cầu khuẩnđường ruột trong áp-xe gan do đường mật. Trong áp-xe gando đường mật, ít gặp vi khuẩn kỵ khí. Nhưng trái lại, các caáp-xe gan có nguồn gốc từ nhiễm khuẩn trong phúc mạchay vùng tiểu khung, thì tác nhân gây bệnh thường gồm cảvi khuẩn kỵ khí lẫn hiếu khí, nhất là B.fragilis. Tuy nhiênđối với trường hợp bệnh nhiễm khuẩn lan theo đường máugây áp-xe gan, thường chỉ gặp một loại vi khuẩn duy nhấtchẳng hạn S.aureus hoặc Streptpcoccus milleri.Tuy ít gặp nhưng cũng cần phải chú ý rằng áp-xe gan còncó thể do nấm Candida gây ra; thường xảy ra ở những bệnhnhân đang dùng thuốc điều trị ung thư. Tác nhân nữa gâyáp-xe gan là amíp tuy không phổ biến lắm. Để chẩn đoántrường hợp này cần xét nghiệm huyết thanh học tìm amípthường cho kết quả dương tính ở trên 95% các trường hợp.Vì vậy nếu xét nghiệm âm tính giúp loại trừ amíp gây bệnh.Các phương pháp điều trịĐiều trị áp-xe gan chủ yếudùng hai phương pháp nộikhoa và phẫu thuật.Tuy cho đến nay, việc điều trịbằng cách chọc dẫn lưu qua dahoặc phẫu thuật vẫn còn là phổ Tổn thương do ổ áp-xebiến để điều trị áp-xe ổ bụng, gan.kể cả áp-xe gan, nhưng việcđiều trị nội khoa cho áp-xe gan mủ cũng đã được quan tâmthỏa đáng. Với việc sử dụng các thuốc kháng sinh phổ rộngđể điều trị áp-xe gan giống như các thuốc dùng trong nhiễmkhuẩn máu do nhiễm khuẩn ổ bụng. Thông thường người tahay phối hợp việc chọc hút ổ áp-xe trước khi điều trị nộikhoa. Nhờ kết quả nuôi cấy bệnh phẩm, nên việc dùngthuốc theo kháng sinh đồ có kết quả tốt giúp bệnh nhânmau khỏi và tiết kiệm kinh phí chữa bệnh. Ngược lại cáctrường hợp điều trị mà không có chọc dẫn lưu qua dathường phải dùng kháng sinh kéo dài hơn. Tỷ lệ tử vong doáp-xe gan hiện nay vẫn còn khá cao, khoảng 15% cáctrường hợp mắc bệnh. Do phương pháp dẫn lưu qua da cónhững hạn chế như khó áp dụng trong các ca có ổ áp-xelớn, có nhiều ổ; áp-xe chứa chất nhầy, nhớt dễ làm tắc ốngdẫn lưu; các bệnh kết hợp, chẳng hạn bệnh đường mật cầnphẫu thuật... nên người ta có xu hướng sử dụng phẫu thuậthơn. Trường hợp điều trị áp-xe gan do nấm Candida thườngphải sử dụng amphotericin B dài ngày.Theo một nghiên cứu đã khảo sát 540 trường hợp áp-xe ổbụng, trong đó có 26% là áp-xe tạng; áp-xe gan chiếm tới13% tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
các công trình y học kiến thức y học tác hại áp xe gan chữa bệnh áp xe ganTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 175 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 127 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 56 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 50 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 48 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 43 0 0