Hiện trạng suy thoái, ô nhiễm nước dưới đất trong trầm tích đệ tứ ở tỉnh Thái Bình
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 481.32 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm vừa qua, bên cạnh những thuận lợi do sự phát triển của kinh tế và xã hội đem lại cho địa phương thì sức ép đến môi trường tự nhiên cũng rất lớn, trong đó có môi trường NDĐ. Hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm bẩn các tầng chứa nước tăng lên theo thời gian, hiện tượng suy giảm mực nước trong lỗ khoan đã xuất hiện ngày một nhiều trong tỉnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng suy thoái, ô nhiễm nước dưới đất trong trầm tích đệ tứ ở tỉnh Thái Bình35(4), 387-394Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT12-2013HIỆN TRẠNG SUY THOÁI, Ô NHIỄMNƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨỞ TỈNH THÁI BÌNHLÊ THỊ THANH TÂM1, ĐẶNG XUÂN PHONG2, TRƯƠNG PHƯƠNG DUNG1E-mail: lt_tam04@yahoo.com1Viện Địa Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam2Ban Kế hoạch Tài chính, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNgày nhận bài: 10 - 9 - 20131. Mở đầuThái Bình là một tỉnh ven biển thuộc vùngđồng bằng châu thổ sông Hồng, là tỉnh có vị trí địalý khá thuận lợi, được xem là một trong các khuvực có nhiều tiềm năng, có nhiều lợi thế về điềukiện tự nhiên cho sản xuất, đặc biệt là sản xuấtnông nghiệp. Tuy nhiên, do nằm gần với biển nêntài nguyên nước dưới đất (NDĐ) ở Thái Bình cóchế độ thuỷ địa hoá rất phức tạp, nước mặn vànước nhạt đan xen nhau không có quy luật, gâykhó khăn rất nhiều cho việc khai thác và sử dụngnước của cư dân trong tỉnh. Trong những năm vừaqua, bên cạnh những thuận lợi do sự phát triển củakinh tế và xã hội đem lại cho địa phương thì sức épđến môi trường tự nhiên cũng rất lớn, trong đó cómôi trường NDĐ. Hiện tượng nhiễm mặn và nhiễmbẩn các tầng chứa nước tăng lên theo thời gian,hiện tượng suy giảm mực nước trong lỗ khoan đãxuất hiện ngày một nhiều trong tỉnh. Nhiều nơitrong tỉnh NDĐ đã và đang bị nhiễm bẩn bởi cáchợp chất hữu cơ và một số chất vô cơ (qua COD;NH4+; PO43-; Fe và Mn), đặc biệt là hiện tượngnhiễm mặn do ảnh hưởng của khai thác nước vànuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, hiện tượng suygiảm mực nước trong các lỗ khoan của tầng sảnphẩm với mức độ suy giảm hàng năm từ 0,11 đến0,13m/năm.2. Phương pháp nghiên cứu và tài liệu sử dụng2.1. Phương pháp nghiên cứuKết hợp tổng hợp các phương pháp sau:- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu vềđiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội hiện có ảnhhưởng đến điều kiện tàng trữ, khai thác và sử dụngNDĐ ở vùng nghiên cứu (địa hình, địa mạo, địachất, thủy văn, hải văn, khí hậu, thổ nhưỡng,…).- Điều tra, khảo sát thực địa nhằm tiến hành(phỏng vấn cộng đồng ở ngoài thực địa, lấy mẫunước mặt, nước thải, NDĐ, mẫu đất); Phân tíchtrong phòng các mẫu đất và nước.- Phương pháp hệ thông tin địa lý GIS để xâydựng cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên nước ngầm ởvùng nghiên cứu. Trong đó, áp dụng các phần mềmMapinfo, Arcview/GIS,… để thành lập các bản đồ,đồ thị.- Phương pháp chuyên gia: thông qua các Hộithảo, Hội nghị để lấy ý kiến đóng góp của các nhàkhoa học trong các lĩnh vực có liên quan đến nộidung nghiên cứu.2.2. Tài liệu sử dụngBài báo được hoàn thành từ kết quả của việcthực hiện đề tài cấp Viện Khoa học Việt Nam:“Nghiên cứu, đánh giá thực trạng suy thoái, ônhiễm môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình vàđề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lýnguồn nước dưới đất trên quan điểm phát triển bềnvững” do Lê Thị Thanh Tâm làm chủ nhiệm vàđược nghiệm thu năm 2011. Đồng thời, đã sử dụngkết quả nghiên cứu về tài nguyên nước dưới đất vàcác vấn đề liên quan đến ô nhiễm và suy giảm mựcnước,… do các tác giả khác nhau đã thực hiện qua387các đề tài, đề án trong thời gian qua ở vùngnghiên cứu.Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, bài báo đềcập đến dấu hiệu suy thoái trữ lượng NDĐ thôngqua sự giảm mực nước trong các lỗ khoan khaithác và hiện trạng ô nhiễm của NDĐ thông quahiện tượng nhiễm mặn và nhiễm bẩn của các tầngchứa nước chính trong tỉnh.3. Kết quả nghiên cứu3.1. Tiềm năng và chất lượng nước dưới đấttrong trầm tích Đệ tứ tỉnh Thái Bình3.1.1. Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất trongtrầm tích Đệ tứ tỉnh Thái BìnhPhân chia theo nguyên tắc dạng tồn tại củaNDĐ [3,4,8]; tỉnh Thái Bình có các tầng chứa nướctrong trầm tích Đệ Tứ sau:- Tầng chứa nước Holocen trên (qh2): nằm trêncùng, diện tích khoảng 1200 km2. Gồm các trầmtích thuộc hệ tầng Q23tb, có nguồn gốc: sông biển,biển gió, biển, biển đầm lầy, sông. Các thông sốđịa chất thủy văn (ĐCTV) của tầng như hệ số thấm(K) = 1,49m/ngày; hệ số nhả nước (µ) = 0,1238.Nước có tổng khoáng hóa (M) thay đổi phức tạp từnhạt đến mặn. Các khu vực có diện tích nước mặnđáng kể như: khu vực Quỳnh Phụ - Đông Hưng,khu vực ở giữa sông Hồng và sông Trà Lý thuộccác huyện Tiền Hải, Kiến Xương và một phầnhuyện Vũ Thư. Đây là tầng chứa nước không áp,có mức độ chứa nước không đồng đều thuộc loạinghèo nước.- Tầng chứa nước Holocen dưới (qh1): phân bốtrên hầu hết diện tích tỉnh, bị phủ bởi tầng qh2, gồmcác trầm tích của hệ tầng Hải Hưng tuổi Q21-2hh1.Thông số ĐCTV: lưu lượng (Q) từ 0,025 l/s đến1,81 l/s, hệ số hạ thấp mực nước (S) = 4,02m18,05m, tỷ lưu lượng lỗ khoan (q)= 0,001l/s.m đến0,16l/s.m; K = 0,61 - 1,29m/ng, μ = 0,1188. Tầngqh1 có độ giàu nước trung bình, nước thuộc loại áplực yếu, chất lượng nước kém (chủ yếu là nước lợvà mặn), nên không có ý nghĩa đối với việc khaithác sử dụng.- Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen (qp): phânbố rộng khắp và hầu hết bị phủ bởi các trầm tíchtrẻ hơn. Gồm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng suy thoái, ô nhiễm nước dưới đất trong trầm tích đệ tứ ở tỉnh Thái Bình35(4), 387-394Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT12-2013HIỆN TRẠNG SUY THOÁI, Ô NHIỄMNƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG TRẦM TÍCH ĐỆ TỨỞ TỈNH THÁI BÌNHLÊ THỊ THANH TÂM1, ĐẶNG XUÂN PHONG2, TRƯƠNG PHƯƠNG DUNG1E-mail: lt_tam04@yahoo.com1Viện Địa Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam2Ban Kế hoạch Tài chính, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNgày nhận bài: 10 - 9 - 20131. Mở đầuThái Bình là một tỉnh ven biển thuộc vùngđồng bằng châu thổ sông Hồng, là tỉnh có vị trí địalý khá thuận lợi, được xem là một trong các khuvực có nhiều tiềm năng, có nhiều lợi thế về điềukiện tự nhiên cho sản xuất, đặc biệt là sản xuấtnông nghiệp. Tuy nhiên, do nằm gần với biển nêntài nguyên nước dưới đất (NDĐ) ở Thái Bình cóchế độ thuỷ địa hoá rất phức tạp, nước mặn vànước nhạt đan xen nhau không có quy luật, gâykhó khăn rất nhiều cho việc khai thác và sử dụngnước của cư dân trong tỉnh. Trong những năm vừaqua, bên cạnh những thuận lợi do sự phát triển củakinh tế và xã hội đem lại cho địa phương thì sức épđến môi trường tự nhiên cũng rất lớn, trong đó cómôi trường NDĐ. Hiện tượng nhiễm mặn và nhiễmbẩn các tầng chứa nước tăng lên theo thời gian,hiện tượng suy giảm mực nước trong lỗ khoan đãxuất hiện ngày một nhiều trong tỉnh. Nhiều nơitrong tỉnh NDĐ đã và đang bị nhiễm bẩn bởi cáchợp chất hữu cơ và một số chất vô cơ (qua COD;NH4+; PO43-; Fe và Mn), đặc biệt là hiện tượngnhiễm mặn do ảnh hưởng của khai thác nước vànuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, hiện tượng suygiảm mực nước trong các lỗ khoan của tầng sảnphẩm với mức độ suy giảm hàng năm từ 0,11 đến0,13m/năm.2. Phương pháp nghiên cứu và tài liệu sử dụng2.1. Phương pháp nghiên cứuKết hợp tổng hợp các phương pháp sau:- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu vềđiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội hiện có ảnhhưởng đến điều kiện tàng trữ, khai thác và sử dụngNDĐ ở vùng nghiên cứu (địa hình, địa mạo, địachất, thủy văn, hải văn, khí hậu, thổ nhưỡng,…).- Điều tra, khảo sát thực địa nhằm tiến hành(phỏng vấn cộng đồng ở ngoài thực địa, lấy mẫunước mặt, nước thải, NDĐ, mẫu đất); Phân tíchtrong phòng các mẫu đất và nước.- Phương pháp hệ thông tin địa lý GIS để xâydựng cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên nước ngầm ởvùng nghiên cứu. Trong đó, áp dụng các phần mềmMapinfo, Arcview/GIS,… để thành lập các bản đồ,đồ thị.- Phương pháp chuyên gia: thông qua các Hộithảo, Hội nghị để lấy ý kiến đóng góp của các nhàkhoa học trong các lĩnh vực có liên quan đến nộidung nghiên cứu.2.2. Tài liệu sử dụngBài báo được hoàn thành từ kết quả của việcthực hiện đề tài cấp Viện Khoa học Việt Nam:“Nghiên cứu, đánh giá thực trạng suy thoái, ônhiễm môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình vàđề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lýnguồn nước dưới đất trên quan điểm phát triển bềnvững” do Lê Thị Thanh Tâm làm chủ nhiệm vàđược nghiệm thu năm 2011. Đồng thời, đã sử dụngkết quả nghiên cứu về tài nguyên nước dưới đất vàcác vấn đề liên quan đến ô nhiễm và suy giảm mựcnước,… do các tác giả khác nhau đã thực hiện qua387các đề tài, đề án trong thời gian qua ở vùngnghiên cứu.Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, bài báo đềcập đến dấu hiệu suy thoái trữ lượng NDĐ thôngqua sự giảm mực nước trong các lỗ khoan khaithác và hiện trạng ô nhiễm của NDĐ thông quahiện tượng nhiễm mặn và nhiễm bẩn của các tầngchứa nước chính trong tỉnh.3. Kết quả nghiên cứu3.1. Tiềm năng và chất lượng nước dưới đấttrong trầm tích Đệ tứ tỉnh Thái Bình3.1.1. Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất trongtrầm tích Đệ tứ tỉnh Thái BìnhPhân chia theo nguyên tắc dạng tồn tại củaNDĐ [3,4,8]; tỉnh Thái Bình có các tầng chứa nướctrong trầm tích Đệ Tứ sau:- Tầng chứa nước Holocen trên (qh2): nằm trêncùng, diện tích khoảng 1200 km2. Gồm các trầmtích thuộc hệ tầng Q23tb, có nguồn gốc: sông biển,biển gió, biển, biển đầm lầy, sông. Các thông sốđịa chất thủy văn (ĐCTV) của tầng như hệ số thấm(K) = 1,49m/ngày; hệ số nhả nước (µ) = 0,1238.Nước có tổng khoáng hóa (M) thay đổi phức tạp từnhạt đến mặn. Các khu vực có diện tích nước mặnđáng kể như: khu vực Quỳnh Phụ - Đông Hưng,khu vực ở giữa sông Hồng và sông Trà Lý thuộccác huyện Tiền Hải, Kiến Xương và một phầnhuyện Vũ Thư. Đây là tầng chứa nước không áp,có mức độ chứa nước không đồng đều thuộc loạinghèo nước.- Tầng chứa nước Holocen dưới (qh1): phân bốtrên hầu hết diện tích tỉnh, bị phủ bởi tầng qh2, gồmcác trầm tích của hệ tầng Hải Hưng tuổi Q21-2hh1.Thông số ĐCTV: lưu lượng (Q) từ 0,025 l/s đến1,81 l/s, hệ số hạ thấp mực nước (S) = 4,02m18,05m, tỷ lưu lượng lỗ khoan (q)= 0,001l/s.m đến0,16l/s.m; K = 0,61 - 1,29m/ng, μ = 0,1188. Tầngqh1 có độ giàu nước trung bình, nước thuộc loại áplực yếu, chất lượng nước kém (chủ yếu là nước lợvà mặn), nên không có ý nghĩa đối với việc khaithác sử dụng.- Tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen (qp): phânbố rộng khắp và hầu hết bị phủ bởi các trầm tíchtrẻ hơn. Gồm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Trái đất Hiện trạng suy thoái Hiện trạng ô nhiễm nước Trầm tích đệ tứ Tỉnh Thái Bình Ô nhiễm nướGợi ý tài liệu liên quan:
-
Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND
7 trang 126 0 0 -
8 trang 126 0 0
-
5 trang 75 0 0
-
97 trang 47 0 0
-
209 trang 44 0 0
-
Nghiên cứu thành phần hóa học cây lu lu đực (Solanum nigrum l.) tại tỉnh Thái Bình
7 trang 23 0 0 -
8 trang 22 0 0
-
3 trang 20 0 0
-
Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND
15 trang 20 0 0 -
Ô nhiễm dầu trên vùng biển Việt Nam và kế cận
9 trang 19 0 0