Hiện trạng vệ sinh môi trường và chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại một số trường học khu vực phía nam năm 2018
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 503.32 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường và công tác cấp nước sạch tại 9 trường học thuộc khu vực phía Nam và đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng vệ sinh môi trường và chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại một số trường học khu vực phía nam năm 2018Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĂN UỐNG, SINH HOẠT TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2018 Đặng Ngọc Chánh*, Phan Công Khá*, Lê Ngọc Diệp*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Giáo dục luôn là mục tiêu hàng đầu của đất nước ta và nhà trường là cái nôi ươm mầm cho thếhệ trẻ. Đảm bảo trường học xanh, sạch, đẹp sẽ tạo ra một môi trường học tập, vui chơi an toàn, lành mạnh, hấpdẫn, đồng thời giáo dục chúng ta ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường. Vì vậy, nghiên cứu này đượcthực hiện nhằm đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường và công tác cung cấp nước sạch tại các trường học khuvực phía Nam, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường và công tác cấp nước sạch tại 9 trường họcthuộc khu vực phía Nam và đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 9 trường học tại 3 tỉnh khuvực phía Nam. Nội dung đánh giá bao gồm: công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, công tác thu gom và xử lý chấtthải, công tác cấp nước và đảm bảo chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt. Kết quả nghiên cứu: Các trường đã có phân công công việc đảm bảo vệ sinh trường học và thực hiện tốtcông tác truyền thông giáo dục về môi trường. 77,78% cơ sở có công trình vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, không cómùi, đồng thời có các phương án xử lý chất thải rắn phát sinh phù hợp. Nước ăn uống và sinh hoạt được nhàtrường cung cấp đầy đủ. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại: 66,67% cơ sở chưa đảm bảo vệ sinh học đường;44,44% cơ sở chưa có hệ thống thu gom nước mưa, các trường chưa quan tâm đến chất lượng nước đang sửdụng; 62,5% mẫu nước uống trực tiếp không đạt chỉ tiêu vi sinh. Kết luận: Các trường học đã thực hiện tốt công tác vệ sinh trường học, tuy nhiên chưa bảo đảm chất lượngnước ăn uống, sinh hoạt. Từ khóa: vệ sinh trường học, thu gom và xử lý chất thải, chất lượng nướcABSTRACT CURRENT STATUS OF ENVIRONMENTAL SANITATION AND DRINKING, DOMESTIC WATER QUALITY OF SCHOOLS IN SOUTHERN PROVINCES IN 2018 Dang Ngoc Chanh, Phan Cong Kha, Le Ngoc Diep * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 510 – 516 Background: Education is always the top priority in our country, and school is a cradle for the younggeneration. Ensuring a green, clean and beautiful school will create a safe, healthy and attractive learning andplaying environment, and educate us on the sense, habit of preserving and protecting the environment. Therefore,this study was conducted to assess the current status of sanitation and clean water supply in Southern schools,and propose appropriate improvement measures. Objectives: To assess the current status of environmental sanitation and clean water supply in 9 schools inthe Southern area and propose appropriate improvement measures. Methods: A cross-sectional study was carried out in 9 schools in the Southern area. The contents ofViện Y tế công cộng TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: KS. Phan Công Khá ĐT: 0987112585 Email: phancongkha@iph.org.vn 510 Chuyên Đề Y Tế Công CộngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y họcevaluation included: the implementation of environmental sanitation activities, waste collection and treatment,water supply and quality assurance of drinking and domestic water. Results: The schools assigned positions to ensure school sanitation and good implementation ofenvironmental education and communication. 77.78% of schools had clean, airy, odorless sanitation facilities, aswell as appropriate solutions for solid waste disposal. Drinking and domestic water was provided fully by theschools. However, there were still some shortcomings: 66.67% of schools have not ensured school sanitation;44.44% of schools did not have rainwater collection system, and disregarded the water quality; 62.5% of directdrinking water samples did not meet the standard for microbiological criteria. Conclusion: Schools have well implemented the school sanitation, but have not ensured the quality ofdrinking and domestic water. Keywords: school sanitation, waste collection and treatment, water qualityĐẶTVẤNĐỀ 67,3% (riêng cấp tiểu học chỉ có 57,9% nhà vệ sinh sử dụng tốt, còn lại là bán kiên cố, tạm hoặc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng vệ sinh môi trường và chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt tại một số trường học khu vực phía nam năm 2018Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018 HIỆN TRẠNG VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĂN UỐNG, SINH HOẠT TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2018 Đặng Ngọc Chánh*, Phan Công Khá*, Lê Ngọc Diệp*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Giáo dục luôn là mục tiêu hàng đầu của đất nước ta và nhà trường là cái nôi ươm mầm cho thếhệ trẻ. Đảm bảo trường học xanh, sạch, đẹp sẽ tạo ra một môi trường học tập, vui chơi an toàn, lành mạnh, hấpdẫn, đồng thời giáo dục chúng ta ý thức, thói quen giữ gìn và bảo vệ môi trường. Vì vậy, nghiên cứu này đượcthực hiện nhằm đánh giá hiện trạng vệ sinh môi trường và công tác cung cấp nước sạch tại các trường học khuvực phía Nam, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng vệ sinh môi trường và công tác cấp nước sạch tại 9 trường họcthuộc khu vực phía Nam và đề xuất các biện pháp cải thiện phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 9 trường học tại 3 tỉnh khuvực phía Nam. Nội dung đánh giá bao gồm: công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, công tác thu gom và xử lý chấtthải, công tác cấp nước và đảm bảo chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt. Kết quả nghiên cứu: Các trường đã có phân công công việc đảm bảo vệ sinh trường học và thực hiện tốtcông tác truyền thông giáo dục về môi trường. 77,78% cơ sở có công trình vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát, không cómùi, đồng thời có các phương án xử lý chất thải rắn phát sinh phù hợp. Nước ăn uống và sinh hoạt được nhàtrường cung cấp đầy đủ. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại: 66,67% cơ sở chưa đảm bảo vệ sinh học đường;44,44% cơ sở chưa có hệ thống thu gom nước mưa, các trường chưa quan tâm đến chất lượng nước đang sửdụng; 62,5% mẫu nước uống trực tiếp không đạt chỉ tiêu vi sinh. Kết luận: Các trường học đã thực hiện tốt công tác vệ sinh trường học, tuy nhiên chưa bảo đảm chất lượngnước ăn uống, sinh hoạt. Từ khóa: vệ sinh trường học, thu gom và xử lý chất thải, chất lượng nướcABSTRACT CURRENT STATUS OF ENVIRONMENTAL SANITATION AND DRINKING, DOMESTIC WATER QUALITY OF SCHOOLS IN SOUTHERN PROVINCES IN 2018 Dang Ngoc Chanh, Phan Cong Kha, Le Ngoc Diep * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 510 – 516 Background: Education is always the top priority in our country, and school is a cradle for the younggeneration. Ensuring a green, clean and beautiful school will create a safe, healthy and attractive learning andplaying environment, and educate us on the sense, habit of preserving and protecting the environment. Therefore,this study was conducted to assess the current status of sanitation and clean water supply in Southern schools,and propose appropriate improvement measures. Objectives: To assess the current status of environmental sanitation and clean water supply in 9 schools inthe Southern area and propose appropriate improvement measures. Methods: A cross-sectional study was carried out in 9 schools in the Southern area. The contents ofViện Y tế công cộng TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: KS. Phan Công Khá ĐT: 0987112585 Email: phancongkha@iph.org.vn 510 Chuyên Đề Y Tế Công CộngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y họcevaluation included: the implementation of environmental sanitation activities, waste collection and treatment,water supply and quality assurance of drinking and domestic water. Results: The schools assigned positions to ensure school sanitation and good implementation ofenvironmental education and communication. 77.78% of schools had clean, airy, odorless sanitation facilities, aswell as appropriate solutions for solid waste disposal. Drinking and domestic water was provided fully by theschools. However, there were still some shortcomings: 66.67% of schools have not ensured school sanitation;44.44% of schools did not have rainwater collection system, and disregarded the water quality; 62.5% of directdrinking water samples did not meet the standard for microbiological criteria. Conclusion: Schools have well implemented the school sanitation, but have not ensured the quality ofdrinking and domestic water. Keywords: school sanitation, waste collection and treatment, water qualityĐẶTVẤNĐỀ 67,3% (riêng cấp tiểu học chỉ có 57,9% nhà vệ sinh sử dụng tốt, còn lại là bán kiên cố, tạm hoặc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hiện trạng vệ sinh môi trường Chất lượng nước Chất lượng nước ăn uống Chất lượng nước sinh hoạt Chất lượng nước ở trường học Vệ sinh trường học Thu gom và xử lý chất thảiTài liệu liên quan:
-
97 trang 97 0 0
-
84 trang 73 1 0
-
Giáo trình Vệ sinh phòng bệnh và dinh dưỡng (tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế): Phần 1
64 trang 68 0 0 -
61 trang 38 0 0
-
89 trang 36 0 0
-
76 trang 32 0 0
-
Áp dụng mô hình QUAL2K đánh giá diễn biến chất lượng nước dòng chính sông Hương
16 trang 31 0 0 -
0 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
Đánh giá chất lượng nước mặt các hồ khu vực nội thành Đà Nẵng
11 trang 28 0 0