Danh mục

Hiện trạng, xu thế và khả năng phục hồi đa dạng sinh học rạn san hô ở Vịnh Nha Trang

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 420.95 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết trình bày kết quả về hiện trạng rạn san hô tại 13 điểm khảo sát trong vịnh Nha Trang. Kết quả cho thấy, hiện trạng độ phủ trung bình của san hô sống ở vịnh Nha Trang đạt giá trị bậc 2, mật độ cá rạn trung bình đạt 122 ± 23SE con/100m2, động vật không xương sống kích thước lớn có mật độ trung bình 14 ± 4,3SE con/100m2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng, xu thế và khả năng phục hồi đa dạng sinh học rạn san hô ở Vịnh Nha TrangTuy n T p Nghiên C u Bi n, 2015, t p 21, s 2: 176-187HI N TR NG, XU TH VÀ KH NĂNG PH C H I A D NG SINH H CR N SAN HÔ V NH NHA TRANGHoàng Xuân B n, H a Thái Tuy n, Phan Kim Hoàng, Nguy n Văn Long, Võ Sĩ Tu nVi n H i dương h c, Vi n Hàn lâm Khoa h c & Công ngh Vi t NamTóm t tBài báo trình bày k t qu v hi n tr ng r n san hô t i 13 i m kh o sát trongv nh Nha Trang. Nh m ánh giá xu th bi n ng c a các r n san hô, 8 i mgiám sát cnh giai o n t năm 2002 – 2007 và k t qu kh o sát năm 2015ư c s d ngphân tích xu th bi n ng và kh năng ph c h i a d ngsinh h c có th có c a các r n san hô v nh Nha Trang. K t qu cho th y, hi ntr ngph trung bình c a san hô s ng v nh Nha Trang t giá tr b c 2,m tcá r n trung bình t 122 ± 23SE con/100m2, ng v t không xươngs ng kích thư c l n có m ttrung bình 14 ± 4,3SE con/100m2.ph c asan hô s ng và cá r n san hô có d u hi u tăng t i khu v c b o v nghiêmng t. M t s vùng r n ngoài khu v c b o v nghiêm ng t có xu th gi m vph , m t s r n ã suy thoái ho c có th suy thoái trong th i gian t i vàng v t không xương s ngkhông còn kh năng ph c h i t nhiên. M tkích thư c l n thay i không theo qui lu t t i các i m giám sát theo th igian và c u gai en (Diadema spp) là loài chi m ưu th trong nhóm ng v tkhông xương s ng. Hơn n a không có d u hi u ph c h i c a các nhóm sinhv t có giá tr kinh t . Tính a d ng sinh h c t i m t s i m giám sát có d uhi u suy gi m do s thay i c a c u trúc qu n xã sinh v t r n và s bi nm t m t s loài sinh v t.THE STATUS, TREND AND RECOVERY POTENTIALOF CORAL REEF BIODIVERSITY IN NHA TRANG BAYHoang Xuan Ben, Hua Thai Tuyen, Phan Kim Hoang, Nguyen Van Long, Vo Si TuanInstitute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & TechnologyAbstractThe status of coral reefs at thirteen surveying sites in Nha Trang ProtectedArea is presented in this article. Eight permanent surveying sites establishedfrom 2002 – 2007 and the data collected in 2015 were used to assess thetrend of coral reef’s fluctuation in Nha Trang bay. The average covery ofliving coral was classified as category 2, the densities of coral fish were122 ± 23SE ind.100m-2, macro-invertebrates were 14 ± 4.3SE ind.100m-2.Overall, the status of coral reefs in Nha Trang did not vary over the pastdecade. The living covery and the density of fish increased at core zone ofNha Trang Protected Area. Some reefs located at buffer zone have beendegraded or will be degraded in the near future and they are no longer able tonaturally recover. The density of macro-invertebrate in the monitoring sitesfluctuated and sea urchin (Diadema spp) is the dominant species of macroinvertebrate. Moreover, no recovery signal of the valuable benthic groups176was detected in the reef and some of the benthic groups will not be able torecover any more. The decline of biodiversity at some monitoring sites isdue to the changes of community structure of coral reef and thedisappearance of some species.I. MUR n san hô là m t h sinh thái v i c trưngcao v a d ng, năng su t sinh h c và là nơicư ng c a r t nhi u loài sinh v t r n. Vìv y, chúng ư c xem là ‘r ng nhi ti’c a bi n (Connell, 1978). T ng di n tíchr n san hô toàn c u ư c tính nh hơn 1,2%di n tích l c a (Spalding và cs., 2001)nhưng nh ng giá tr l i ích mà chúng eml i cho con ngư i th t áng k bao g m giátr v ngu n l i và các giá tr d ch v sinhthái khác (Moberg và Folke, 1999). Ch v i1 km2 r n san hô trong i u ki n t t có thcung c p ngu n protein cho trên 300 ngư idân s ng vùng có phân b r n san hô(Jennings và Polunin, 1996). Cesar và cs.(2003) ư c tính r ng, l i ích kinh t mà r nsan hô trên th gi i em l i hàng nămkho ng 30 t USD, trong ó ngh cá ónggóp 5,7 t , b o v vùng b 9 t , du l ch, gi itrí 9,6 t và giá tr v a d ng sinh h c 5,5 tUSD. Tuy nhiên, theo nh ng th ng kê g nây, di n tích r n san hô trên th gi i ãm t kho ng 19% và kho ng 15% s r nang trong tình tr ng có chi u hư ng b ed a nghiêm tr ng và s m t trong vòng 10 –20 năm t i, 20% r n b e d a và có khnăng bi n m t trong vòng 20 – 40 năm(Wilkinson, 2008). Như v y, có th nh nth y r ng m c dù trong tương lai g n r nsan hô v n chưa b tuy t ch ng nhưngnh ng l i ích mà r n san hô em l i chocon ngư i s không còn như trư c.T i Vi t Nam, trong khuôn kh c a dán “Ngăn ng a xu hư ng suy thoái môitrư ng Bi n ông và v nh Thái Lan,UNEP/GEF/SCS” do Vi n H i dương h cch trì ã ti n hành kh o sát trên 200 i mr n san hô vùng ven b Vi t Nam, cho th ych kho ng 1% s r n cóph cao trongkhi s r n cóph th p chi m t i trên31%, s r n cóph trung bình và khá l nlư t là 41% và 26% (d a theo thang phânph c a English và cs., 1997). K tchiaqu c a d án cũng nh n nh:ph sanhô s ng trên r n các vùng ven b ang bgi m d n theo th i gian, có nhi u nơi lênn trên 30% trong vòng 10 năm qua. Cácm i e d a i v i r n san hô cũng ư cxác nh bao g m: khai thác quá m c, khai ...

Tài liệu được xem nhiều: