Thông tin tài liệu:
Trong hoạt động xúc tác, có những chất tác động làm tăng cường hoạt độ của enzym, gọi là chất hoạt hoá. Nhưng lại có những chất làm giảm hoặc tê liệt hoạt động của enzym, gọi là chất ức chế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện tượng hoạt hóa và ức chế enzim Hiện tượng hoạt hóa và ức chế enzimTrong hoạt động xúc tác, có những chấttác động làm tăng cường hoạt độ củaenzym, gọi là chất hoạt hoá. Nhưng lại cónhững chất làm giảm hoặc tê liệt hoạtđộng của enzym, gọi là chất ức chế.Nguyên nhân của hiện tượng này có dínhlíu tới trung tâm hoạt động của enzym vàcấu trúc phân tử (nhất là cấu trúc bậc 3)của protein - enzym.- Các chất hoạt hoá enzym như một sốton kim loại Cu2+, Zn2-, Ca2+, Mn2+,Mg2+, Co2+...- Chất Có tác động ức chế enzym thườnglà chất độc đối với cơ thể.1. Giải thích cơ chế hoạt hoá enzymTrong cơ thể enzym được sản sinh ở cáccơ quan hay các tuyến. Những enzymnày ban đầu thường ở dạng chưa hoạtđộng gọi là chuẩn enzym (proferenzyme)muốn hoạt động được enzym phải nhờchất hoạt hoá.Có 3 kiểu hoạt hoá:1.1. Các con kim loại hoá trị 2 tham giavào cấu tạo trung tâm hoạt động để vậnchuyển điện tử hoặc làm cầu nối để gắncơ chết vào enzym1.2. Cắt một đoạn enzym đạo trung tâmhoạt động của enzymNó mất đi một đoạn peptid ở phía N cuốicó thể là do tác dụng của acid1.3. Cấu tạo tại trung tâm hoạt động củaenzymEnzym trypsinogen được enterokinase tátràng tác động làm mất một đoạn peptid(liên kết hydro bị đứt) mạch còn lại sẽ corút cấu tạo và cấu trúc bậc 2, 3 có trungtâm hoạt động mới là se rin và histidin2. Giải thích cơ chế ức chế của enzymQuá trình ức chế của enzym là quá trìnhtrung tâm hoạt động bị phong bế. Hiệntượng ức chế của enzym là hiện tượng rấtphổ biến trong đời sống sinh vật, 90%ngộ độc là do enzym bị ức chế.Những chất thường gây ra hiện tượng ứcchế enzym là kim loại nặng, hợp chấthữu cơ và vô cơVí dụ: Ngộ độc HCN do ăn sắn vì anionCN liên kết chặt chẽ với Fe3+ của hệthống Cytocrom - cytocrom oxydase.Fe3+ đã bị liên kết với CN thành Fe2+CNnên điện tử không truyền đi được và sựhô hấp của mộ bào bị gián đoạn.Giải độc: Tiêm vào cơ thể chất oxy-hoámạnh như xanh metylen hoặc Na2S2O3.Xanh metylen biến Hb thành mệt-hemoglobin (Hb.OH).Cytorom ở dạng Fe2+OH không bền nêndễ phân huỷ thành Fe3+ và H2O. cònHb.CN lược đưa về gan và khử độc dướidạng:Nọc ong có enzym phá huỷ NAD (màNAD là nhóm ghép của enzym oxy - hoáhoàn nguyên) nên gây cho động vật bịong đốt hiện tượng ngạt. Cảm giác đau làdo các chất acid không được oxy - hoátích lại kích thích ngọn thần kinh gâynên.Một số chất khác như Stilbamidin hoặccurare thể hiện tính ức chế bằng cách bịttrung tâm hoạt động của enzymaxetylcholin esterase.Curare cũng như stilbamidin có 2 nhómmuôn cách nhau 13 - 1 sao tương ứngquãng cách của đoạn mang điện tích âmtrong trung tâm hoạt động của enzym dođó chất này dễ bịt kín.