Hiệu quả chăm sóc Căng-gu-ru ở trẻ sinh non
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 340.08 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả cụ thể của PPK. Nâng cao năng lực thực hành điều dưỡng. Chỉ số nhịp tim tăng nhẹ sau khi chăm sóc PPK, không có trường hợp nào hạ nhịp tim hoặc nhịp tim nhanh. Các chỉ số thân nhiệt đều tăng lần lượt trong 3 ngày chăm sóc, không có trường hợp nào bị hạ thân nhiệt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả chăm sóc Căng-gu-ru ở trẻ sinh nonNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 HIỆU QUẢ CHĂM SÓC CĂNG-GU-RU Ở TRẺ SINH NON Văng Phú Khanh*, Đặng Thị Hà**TÓM TẮT Mở đầu: Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) 2016, sinh non là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻdưới 5 tuổi do liên quan đến các biến chứng như ngạt sau khi sinh, suy hô hấp và nhiễm trùng sơ sinh. Trên thếgiới, mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ sinh non (TSN), chiếm tỷ lệ 10%. Trong năm 2015, Việt Nam có khoảngmột triệu trẻ tử vong do liên quan đến sinh non. Báo cáo của TCYTTG tại Việt Nam năm 2012 tỷ lệ TSN là 5‰và xu hướng này dự đoán sẽ còn tiếp tục gia tăng. Thông thường, TSN còn sống gặp các vấn đề về sức khỏe nhưtàn tật, thiểu năng, khó khăn về nghe nhìn, khiếm khuyết về khả năng hô hấp, khó khăn về bú, dễ hạ thân nhiệt,mức độ nặng nhẹ của bệnh tùy thuộc vào mức độ non tháng của trẻ. Một số nghiên cứu liên quan đến phươngpháp Căng-gu-ru(PPK) đã thực hiện tại các đơn vị khác trong nước. Tuy nhiên, cho đến nay tại đơn vị chúng tôivẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá cụ thể hiệu quả của phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả cụ thể của PPK. Nâng cao năng lực thực hành điều dưỡng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm tra trước – sau không nhóm đối chứng trên 63TSN.Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn có chủ đích cho đến khi đủ mẫu. Kết quả nghiên cứu: Từ kết quả phân tích, các chỉ số sinh hiệu đều thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)sau khi chăm sóc PPK. Cụ thể, chỉ số nhịp tim tăng 4 nhịp/phút, chỉ số thân nhiệt tăng 0,30C, tần số hô hấp giảm2 nhịp, độ bão hòa oxy tăng nhẹ 1,4%. Kết luận: Chỉ số nhịp tim tăng nhẹ sau khi chăm sóc PPK, không có trường hợp nào hạ nhịp tim hoặc nhịptim nhanh. Các chỉ số thân nhiệt đều tăng lần lượt trong 3 ngày chăm sóc, không có trường hợp nào bị hạ thânnhiệt. Tần số hô hấp của trẻ sau chăm sóc PPK có sự giảm nhẹ, không có trường hợp nào bị rối loạn hoặc suy hôhấp trong suốt quá trình ủ Căng-gu-ru. Độ bão hòa oxy tăng trong 3 ngày được chăm sóc PPK và không cótrường hợp nào bị hạ oxy máu. Từ khóa: Chăm sóc Căng-gu-ru, trẻ sinh non.ABSTRACT THE EFFECT OF KANGAROO MOTHER CARE ON PRETERM BABIES Vang Phu Khanh, Dang Thi Ha ng * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 102-109 Background: Acording to the World Health Organization (WHO) in 2016, estimated 15million babies areborn too early every year accounting for more than ten percent. Vietnam reported that there are about 5‰preterm babies in the year of 2012 and this trend will be predicted increase for years. Many survivor preterms facea lifetime of disability, including learning disabilities and visual and hearing problems. Moreover, preterm infantsare particularly vulnerable to complications due to impaired respiration, difficulty to feeding, poor bodytemperature regulation and high risk of infection that leads to increase mortality and morbidity. Previous studiesrelated to Kangaroo mother care (KMC) have been performed in other local units. However, up to now we havenot done any research to evaluate the effectiveness of this method. Objectives: To further assess the specific efficacy of KMC. To improve the capacity of nursing practice. Methods: Pretest - posttest quasi-experimental study of 63 preterm babies. The sample size was selected by**Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ, **Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.Tác giả liên lạc: ThS Văng Phú Khanh, ĐT 0917727749, Email: khanhphuvang@gmail.com102 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y họcrandom sampling method until the sample is complete. Results: Statistically analyzed results showed that change in four vital parameters was statisticallysignificant (p < 0.001). In detail, after kangaroo application heart rate was increased 4/minute; body temperatureincreased slighly to 0.30C; respiration rate was decreased 2/minute compared with pre-KMC and the last wasupward of oxygen saturation with 1.4%. Conclusions: Heart rate increased slightly after KMC, no case of bradycardia or tachycardia. The bodytemperature increased in 3 days, no cases of hypothermia. The respiratory rate after KMC was decreased, with nocases of respiratory distress or respiratory failure during kangarooing period. Oxygen saturation increased for all3 days and no cases of hypoxymia. Keywords: Kangaroo Mother Care, preterm baby.ĐẶT VẤN ĐỀ trong nước bao gồm đánh giá hiệu quả và khảo sát về kiến thức và thái độ liên quan đến Chăm sóc trẻ sơ sinh là một trong những chủ PPK(26,32). Tuy nhiên, cho đến nay đơn vị chúngđề được quan tâm nhất trong hệ thống chăm sóc tôi vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiệny tế thế giới. Trong khuyến cáo về chăm sóc thiết nhằm đánh giá cụ thể hiệu quả của phươngyếu bà mẹ, trẻ sơ sinh của Bộ Y tế, chăm sóc trẻ pháp này.sơ sinh là một nội dung được chú trọng nhằmnâng cao hiệu quả chăm sóc, giảm tỷ lệ tai biến Mục tiêu nghiên cứuvà tử vong đặc biệt ở trẻ sinh non (TSN)(6). Đánh giá hiệu quả cụ thể của PPK. Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) 2016, Nâng cao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả chăm sóc Căng-gu-ru ở trẻ sinh nonNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 HIỆU QUẢ CHĂM SÓC CĂNG-GU-RU Ở TRẺ SINH NON Văng Phú Khanh*, Đặng Thị Hà**TÓM TẮT Mở đầu: Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) 2016, sinh non là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻdưới 5 tuổi do liên quan đến các biến chứng như ngạt sau khi sinh, suy hô hấp và nhiễm trùng sơ sinh. Trên thếgiới, mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ sinh non (TSN), chiếm tỷ lệ 10%. Trong năm 2015, Việt Nam có khoảngmột triệu trẻ tử vong do liên quan đến sinh non. Báo cáo của TCYTTG tại Việt Nam năm 2012 tỷ lệ TSN là 5‰và xu hướng này dự đoán sẽ còn tiếp tục gia tăng. Thông thường, TSN còn sống gặp các vấn đề về sức khỏe nhưtàn tật, thiểu năng, khó khăn về nghe nhìn, khiếm khuyết về khả năng hô hấp, khó khăn về bú, dễ hạ thân nhiệt,mức độ nặng nhẹ của bệnh tùy thuộc vào mức độ non tháng của trẻ. Một số nghiên cứu liên quan đến phươngpháp Căng-gu-ru(PPK) đã thực hiện tại các đơn vị khác trong nước. Tuy nhiên, cho đến nay tại đơn vị chúng tôivẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá cụ thể hiệu quả của phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả cụ thể của PPK. Nâng cao năng lực thực hành điều dưỡng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm tra trước – sau không nhóm đối chứng trên 63TSN.Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn có chủ đích cho đến khi đủ mẫu. Kết quả nghiên cứu: Từ kết quả phân tích, các chỉ số sinh hiệu đều thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)sau khi chăm sóc PPK. Cụ thể, chỉ số nhịp tim tăng 4 nhịp/phút, chỉ số thân nhiệt tăng 0,30C, tần số hô hấp giảm2 nhịp, độ bão hòa oxy tăng nhẹ 1,4%. Kết luận: Chỉ số nhịp tim tăng nhẹ sau khi chăm sóc PPK, không có trường hợp nào hạ nhịp tim hoặc nhịptim nhanh. Các chỉ số thân nhiệt đều tăng lần lượt trong 3 ngày chăm sóc, không có trường hợp nào bị hạ thânnhiệt. Tần số hô hấp của trẻ sau chăm sóc PPK có sự giảm nhẹ, không có trường hợp nào bị rối loạn hoặc suy hôhấp trong suốt quá trình ủ Căng-gu-ru. Độ bão hòa oxy tăng trong 3 ngày được chăm sóc PPK và không cótrường hợp nào bị hạ oxy máu. Từ khóa: Chăm sóc Căng-gu-ru, trẻ sinh non.ABSTRACT THE EFFECT OF KANGAROO MOTHER CARE ON PRETERM BABIES Vang Phu Khanh, Dang Thi Ha ng * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 102-109 Background: Acording to the World Health Organization (WHO) in 2016, estimated 15million babies areborn too early every year accounting for more than ten percent. Vietnam reported that there are about 5‰preterm babies in the year of 2012 and this trend will be predicted increase for years. Many survivor preterms facea lifetime of disability, including learning disabilities and visual and hearing problems. Moreover, preterm infantsare particularly vulnerable to complications due to impaired respiration, difficulty to feeding, poor bodytemperature regulation and high risk of infection that leads to increase mortality and morbidity. Previous studiesrelated to Kangaroo mother care (KMC) have been performed in other local units. However, up to now we havenot done any research to evaluate the effectiveness of this method. Objectives: To further assess the specific efficacy of KMC. To improve the capacity of nursing practice. Methods: Pretest - posttest quasi-experimental study of 63 preterm babies. The sample size was selected by**Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ, **Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.Tác giả liên lạc: ThS Văng Phú Khanh, ĐT 0917727749, Email: khanhphuvang@gmail.com102 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y họcrandom sampling method until the sample is complete. Results: Statistically analyzed results showed that change in four vital parameters was statisticallysignificant (p < 0.001). In detail, after kangaroo application heart rate was increased 4/minute; body temperatureincreased slighly to 0.30C; respiration rate was decreased 2/minute compared with pre-KMC and the last wasupward of oxygen saturation with 1.4%. Conclusions: Heart rate increased slightly after KMC, no case of bradycardia or tachycardia. The bodytemperature increased in 3 days, no cases of hypothermia. The respiratory rate after KMC was decreased, with nocases of respiratory distress or respiratory failure during kangarooing period. Oxygen saturation increased for all3 days and no cases of hypoxymia. Keywords: Kangaroo Mother Care, preterm baby.ĐẶT VẤN ĐỀ trong nước bao gồm đánh giá hiệu quả và khảo sát về kiến thức và thái độ liên quan đến Chăm sóc trẻ sơ sinh là một trong những chủ PPK(26,32). Tuy nhiên, cho đến nay đơn vị chúngđề được quan tâm nhất trong hệ thống chăm sóc tôi vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiệny tế thế giới. Trong khuyến cáo về chăm sóc thiết nhằm đánh giá cụ thể hiệu quả của phươngyếu bà mẹ, trẻ sơ sinh của Bộ Y tế, chăm sóc trẻ pháp này.sơ sinh là một nội dung được chú trọng nhằmnâng cao hiệu quả chăm sóc, giảm tỷ lệ tai biến Mục tiêu nghiên cứuvà tử vong đặc biệt ở trẻ sinh non (TSN)(6). Đánh giá hiệu quả cụ thể của PPK. Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) 2016, Nâng cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Chăm sóc Căng-gu-ru Trẻ sinh non Nâng cao năng lực thực hành điều dưỡng Suy hô hấp Nhiễm trùng sơ sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
28 trang 177 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 176 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 169 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 166 0 0 -
6 trang 164 0 0