Hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong tránh quá kích buồng trứng trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.99 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả ngăn cản quá kích buồng trứng (QKBT) của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu 65 bệnh nhân (BN) thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) có nguy cơ QKBT được gây trưởng thành nang noãn bằng GnRH đồng vận tại Trung tâm Đào tạo Nghiên cứu Công nghệ Phôi, Học viện Quân y.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong tránh quá kích buồng trứng trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệmT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016HIỆU QUẢ CỦA GnRH ĐỒNG VẬN GÂY TRƯỞNG THÀNH NOÃNTRONG TRÁNH QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG TRÊNBỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ÔNG NGHIỆMNguyễn Thanh Tùng*; Nguyễn Thị Thục Anh*; Đoàn Xuân Kiên**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả ngăn cản quá kích buồng trứng (QKBT) của GnRH đồng vậngây trưởng thành noãn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu 65 bệnh nhân(BN) thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) có nguy cơ QKBT được gây trưởng thànhnang noãn bằng GnRH đồng vận tại Trung tâm Đào tạo Nghiên cứu Công nghệ Phôi, Học việnQuân y. Kết quả: chỉ 1 BN bị quá kích nhẹ sau 2 ngày chọc hút noãn. Kết quả lâm sàng chothấy số phôi chuyển trung bình 2,86 ± 0,5; tỷ lệ phôi làm tổ 13,1%; tỷ lệ thai sinh hoá 30,8%; tỷlệ thai lâm sàng 27,7% và thai diễn tiến 24,6%. Kết luận: BN TTTON có thể tránh được nguy cơQKBT khi sử dụng GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong phác đồ GnRH đối vận.* Từ khoá: Thụ tinh trong ống nghiệm; GnRH đồng vận; GnRH đối vận; Hội chứng quá khíchbuồng trứng.Efficacy of GnRH Agonist for Triggering of Final Oocyte Maturationin Avoiding Ovarian Hyper-stimulation Syndrome on IVF PatientsSummaryObjective: To evaluate the prevention of ovarian hyperstimulation syndrome (OHSS) byGnRHagonist for triggering of final oocyte maturation. Subjects and methods: A prospectivedescriptive study was conducted on 65 infertility patients at high risk of OHSS treated in IVFCentre of Vietnam Military Medical University. Results: Only one patient suffer from mild OHSSafter 2 days of triggering oocyte. The resuls showed that transfered embryo number was 2.86 ±0.5; implantation rate was 13.1%; chemical pregnancy rate was 30.8%; clinical pregnancy ratewas 27.7% and ongoing pregnancy rate was 24.6%. Conclusions: IVF patients can avoid OHSSby GnRHagonist for triggering of final oocytes maturation on GnRH antagonist protocol.* Key words: IVF; GnRHantagonist; GnRHagonist; Ovarian hyperstimulation syndrome.ĐẶT VẤN ĐỀHội chứng QKBT là một trong các biếnchứng thường gặp và nghiêm trọng trên BNvô sinh được điều trị bằng phương phápTTTON, ước tính có khoảng 1,9% BN TTTONphải nhập viện do QKBT [6]. Hội chứngQKBT là kết quả của buồng trứng đápứng quá mức với các thuốc gây rụng trứng,* Học viện Quân y** Bệnh viện Đa khoa Phú ThọNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung_ttcnp@yahoo.com)Ngày nhận bài: 18/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/09/2016Ngày bài báo được đăng: 16/09/201668T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016cùng với việc sử sụng hCG ngoại sinhgây trưởng thành noãn cuối cùng trướckhi chọc hút noãn. Hậu quả là mất cânbằng dịch cơ thể, dịch trong tuần hoànvào ổ bụng gây cổ trướng, đôi khi gâytràn dịch màng phổi và màng tim, do vậygây ra máu cô và hình thành cục máuđông, ảnh hưởng đến tính mạng của BN.Đã có nhiều chiến lược để ngăn chặn vàgiảm biến chứng này nhưng chưa cóphương pháp nào thực sự hiệu quả,ngoại trừ huỷ chu kỳ điều trị không sửdụng hCG. Những năm gần đây, để ngănchặn và giảm tối đa hội chứng QKBT,phác đồ kích thích buồng trứng sử dụngGnRHantagonist (GnRH đối vận) có sửdụng GnRHagonist (GnRH đồng vận) đểtạo đỉnh LH nội sinh, gây khởi độngtrưởng thành cuối cùng của nang noãn đãđược áp dụng. Chúng tôi thực hiệnnghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giátác dụng tránh QKBT của GnRH đồngvận trên BN có nguy cơ QKBT và một sốđặc điểm lâm sàng của những BN này.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.65 BN thực hiện TTTON được gâytrưởng thành nang noãn bằng GnRHđồng vận trên phác đồ GnRH đối vận tạiTrung tâm Đào tạo Nghiên cứu Côngnghệ Phôi, Học viện Quân y từ tháng 8 2014 đến 05 - 2015.- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có nguy cơQKBT trên siêu âm, có ≥ 20 nang noãn,kích thước ≥ 15 mm sẽ được gây trưởngthành noãn bằng GnRH đồng vận thaycho hCG.- Tiêu chuẩn loại trừ:+ BN có bệnh lý buồng trứng: u buồngtrứng, lạc nội mạc tử cung tại buồngtrứng.+ BN có bệnh lý tử cung: u xơ tử cung,polýp buồng tử cung, dị dạng tử cung.+ Có tiền sử phẫu thuật dính vùng tiểukhung.+ Mẫu tinh trùng bất thường nhiều vềhình thái và số lượng.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.* Chỉ tiêu nghiên cứu:- Một số đặc điểm lâm sàng: tuổi, chỉsố khối cơ thể, nguyên nhân vô sinh,nồng độ FSH ngày 3 chu kỳ kinh, nangthứ cấp đầu chu kỳ, nồng độ AMH, thờigian kích thích buồng trứng, liều FSH,nồng độ E2 ngày cho GnRH đồng vận.- Tỷ lệ QKBT.- Tỷ lệ có thai: tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ,tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai tiến triển.* Phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu:- Quy trình kích thích nang noãn vàlàm sạch noãn:+ Phác đồ GnRH đối vận: FSH (gonalF hoặc puregon) kích thích nang noãnđược dùng bắt đầu từ ngày 2 hoặc 3 củachu kỳ, GnRH đối vận sử dụng từ ngày 6dùng FSH và khoảng cách giữa hai mũiGnRH đối vận k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong tránh quá kích buồng trứng trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệmT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016HIỆU QUẢ CỦA GnRH ĐỒNG VẬN GÂY TRƯỞNG THÀNH NOÃNTRONG TRÁNH QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG TRÊNBỆNH NHÂN THỤ TINH TRONG ÔNG NGHIỆMNguyễn Thanh Tùng*; Nguyễn Thị Thục Anh*; Đoàn Xuân Kiên**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả ngăn cản quá kích buồng trứng (QKBT) của GnRH đồng vậngây trưởng thành noãn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu 65 bệnh nhân(BN) thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) có nguy cơ QKBT được gây trưởng thànhnang noãn bằng GnRH đồng vận tại Trung tâm Đào tạo Nghiên cứu Công nghệ Phôi, Học việnQuân y. Kết quả: chỉ 1 BN bị quá kích nhẹ sau 2 ngày chọc hút noãn. Kết quả lâm sàng chothấy số phôi chuyển trung bình 2,86 ± 0,5; tỷ lệ phôi làm tổ 13,1%; tỷ lệ thai sinh hoá 30,8%; tỷlệ thai lâm sàng 27,7% và thai diễn tiến 24,6%. Kết luận: BN TTTON có thể tránh được nguy cơQKBT khi sử dụng GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong phác đồ GnRH đối vận.* Từ khoá: Thụ tinh trong ống nghiệm; GnRH đồng vận; GnRH đối vận; Hội chứng quá khíchbuồng trứng.Efficacy of GnRH Agonist for Triggering of Final Oocyte Maturationin Avoiding Ovarian Hyper-stimulation Syndrome on IVF PatientsSummaryObjective: To evaluate the prevention of ovarian hyperstimulation syndrome (OHSS) byGnRHagonist for triggering of final oocyte maturation. Subjects and methods: A prospectivedescriptive study was conducted on 65 infertility patients at high risk of OHSS treated in IVFCentre of Vietnam Military Medical University. Results: Only one patient suffer from mild OHSSafter 2 days of triggering oocyte. The resuls showed that transfered embryo number was 2.86 ±0.5; implantation rate was 13.1%; chemical pregnancy rate was 30.8%; clinical pregnancy ratewas 27.7% and ongoing pregnancy rate was 24.6%. Conclusions: IVF patients can avoid OHSSby GnRHagonist for triggering of final oocytes maturation on GnRH antagonist protocol.* Key words: IVF; GnRHantagonist; GnRHagonist; Ovarian hyperstimulation syndrome.ĐẶT VẤN ĐỀHội chứng QKBT là một trong các biếnchứng thường gặp và nghiêm trọng trên BNvô sinh được điều trị bằng phương phápTTTON, ước tính có khoảng 1,9% BN TTTONphải nhập viện do QKBT [6]. Hội chứngQKBT là kết quả của buồng trứng đápứng quá mức với các thuốc gây rụng trứng,* Học viện Quân y** Bệnh viện Đa khoa Phú ThọNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung_ttcnp@yahoo.com)Ngày nhận bài: 18/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/09/2016Ngày bài báo được đăng: 16/09/201668T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016cùng với việc sử sụng hCG ngoại sinhgây trưởng thành noãn cuối cùng trướckhi chọc hút noãn. Hậu quả là mất cânbằng dịch cơ thể, dịch trong tuần hoànvào ổ bụng gây cổ trướng, đôi khi gâytràn dịch màng phổi và màng tim, do vậygây ra máu cô và hình thành cục máuđông, ảnh hưởng đến tính mạng của BN.Đã có nhiều chiến lược để ngăn chặn vàgiảm biến chứng này nhưng chưa cóphương pháp nào thực sự hiệu quả,ngoại trừ huỷ chu kỳ điều trị không sửdụng hCG. Những năm gần đây, để ngănchặn và giảm tối đa hội chứng QKBT,phác đồ kích thích buồng trứng sử dụngGnRHantagonist (GnRH đối vận) có sửdụng GnRHagonist (GnRH đồng vận) đểtạo đỉnh LH nội sinh, gây khởi độngtrưởng thành cuối cùng của nang noãn đãđược áp dụng. Chúng tôi thực hiệnnghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giátác dụng tránh QKBT của GnRH đồngvận trên BN có nguy cơ QKBT và một sốđặc điểm lâm sàng của những BN này.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.65 BN thực hiện TTTON được gâytrưởng thành nang noãn bằng GnRHđồng vận trên phác đồ GnRH đối vận tạiTrung tâm Đào tạo Nghiên cứu Côngnghệ Phôi, Học viện Quân y từ tháng 8 2014 đến 05 - 2015.- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN có nguy cơQKBT trên siêu âm, có ≥ 20 nang noãn,kích thước ≥ 15 mm sẽ được gây trưởngthành noãn bằng GnRH đồng vận thaycho hCG.- Tiêu chuẩn loại trừ:+ BN có bệnh lý buồng trứng: u buồngtrứng, lạc nội mạc tử cung tại buồngtrứng.+ BN có bệnh lý tử cung: u xơ tử cung,polýp buồng tử cung, dị dạng tử cung.+ Có tiền sử phẫu thuật dính vùng tiểukhung.+ Mẫu tinh trùng bất thường nhiều vềhình thái và số lượng.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.* Chỉ tiêu nghiên cứu:- Một số đặc điểm lâm sàng: tuổi, chỉsố khối cơ thể, nguyên nhân vô sinh,nồng độ FSH ngày 3 chu kỳ kinh, nangthứ cấp đầu chu kỳ, nồng độ AMH, thờigian kích thích buồng trứng, liều FSH,nồng độ E2 ngày cho GnRH đồng vận.- Tỷ lệ QKBT.- Tỷ lệ có thai: tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ,tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ thai tiến triển.* Phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu:- Quy trình kích thích nang noãn vàlàm sạch noãn:+ Phác đồ GnRH đối vận: FSH (gonalF hoặc puregon) kích thích nang noãnđược dùng bắt đầu từ ngày 2 hoặc 3 củachu kỳ, GnRH đối vận sử dụng từ ngày 6dùng FSH và khoảng cách giữa hai mũiGnRH đối vận k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Thụ tinh trong ống nghiệm Phác đồ GnRH đồng vận Phác đồ GnRH đối vận Hội chứng quá kích buồng trứngTài liệu liên quan:
-
6 trang 302 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 216 0 0
-
8 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 212 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 204 0 0 -
9 trang 167 0 0