Danh mục

Hiệu quả của Nexium đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 113.47 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá hiệu quả của esomeprazole (Nexium) đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa tái phát sau khi chích cầm máu ổ loét dạ dày - tá tràng qua nội soi. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu không có nhóm đối chứng được thực hiện từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2006 tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Các bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng phân độ Forrest Ia, Ib, IIa và IIb sau khi được chích cầm máu thành công bằng epinephrine 1 : 10000...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của Nexium đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa Hiệu quả của Nexium đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của esomeprazole (Nexium) đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa tái phát sau khi chích cầm máu ổ loét dạ dày - tá tràng qua nội soi. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu không có nhóm đối chứng đ ược thực hiện từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2006 tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Các bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng phân độ Forrest Ia, Ib, IIa và IIb sau khi được chích cầm máu thành công bằng epinephrine 1 : 10000 qua nội soi sẽ được điều trị với esomeprazole (Nexium ) với liều bolus 80mg và sau đó 40mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong vòng 72 giờ. Tiếp theo đó bệnh nhân uống esomeprazole (Nexium) 40 mg/ ngày trong vòng 4 tuần. Chúng tôi đánh giá tỉ lệ xuất huyết tái phát trong vòng 7 ngày sau chích cầm máu qua nội soi. Kết quả: Có 30 bệnh nhân trong nghiên cứu. Tỷ lệ nam : nữ = 2: 1 . Tuổi trung bình là 51.90 ± 4.38. Tỷ lệ loét dạ dày : loét tá tràng là 1 : 1 ,3 với đa số loét thuộc phân nhóm Forrest IIb (70%). Nồng độ Hemoglobin trung bình là 7.69 4.97 g/ dl. Kích thức ổ loét trung bình là 10.50 ± 0.12 mm. Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori là 13 (43.3%). Tỷ lệ chảy máu trong 7 ngày đầu là 01/30 (3.3%); bệnh nhân này được nội soi cấp cứu chích cầm máu lần 2 thành công. Không có trường hợp nào phải phẫu thuật. Kết luận: Esomeprazole (Nexium) đường tĩnh mạch phối hợp với chích cầm máu ổ loét bằng Epinephrine giúp làm giảm tỷ lệ xuất huyết tái phát và nguy cơ phẫu thuật trong xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng. 1. Đặt vấn đề Trong thập niên qua, nội soi điều trị đã tỏ ra khá hiệu quả trong xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng, nhưng tỷ lệ xuất huyết tái phát vẫn còn cao khoảng 15- 20%. Nghiên cứu thực nghiệm nhận thấy pH của dạ dày > 4 sẽ thuận lợi cho việc tạo nút tiểu cầu [1]. Vì vậy ức chế tiết acid làm ổn định cục máu đông ngăn ngừa xuất huyết tái phát. Bằng chứng về vai trò của thuốc ức chế thụ thể H2 trong xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày vẫn còn không chắc chắn: Collins và Langman (1985) nghiên cứu điều trị thuốc ức chế thụ thể H2 trong xuất huyết tiêu hoá trên nhận thấy việc sử dụng ức chế thụ thể H2 làm giảm tỷ lệ xuất huyết tái phát, tỉ lệ phẫu thuật và tỉ lệ tử vong [2]. Tuy nhiên, một nghiên cứu đa trung tâm trên 1005 bệnh nhân (1992) so sánh famotidine đ ường tĩnh mạch với giả dược cho thấy tỷ lệ xuất huyết tái phát trên hai nhóm bệnh nhân này như nhau [3]. Một số nghiên cứu ghi nhận việc điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton liều cao giúp duy trì được pH dạ dày ở mức gần trung tính và ức chế bài tiết a xít hiệu quả hơn so với khi dùng thuốc ức chế thụ thể H2 [4,5]. Hơn nữa thuốc ức chế thụ thể H2 không kiểm soát pH trung tính trong vòng 72 giờ sau chích [6]. Như vậy trên lý thuyết, các thuốc ức chế bơm proton liều cao ngăn ngừa xuất huyết tái phát tốt hơn các thuốc ức chế thụ thể H2. Gần đây đã có một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả của omeprazole đường tiêm truyền trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hoá tái phát do loét dạ dày tá tràng sau điều trị nội soi cầm máu. Lau và cộng sự so sánh omeprazole liều cao đường tĩnh mạch và placebo (2000) kết luận rằng omeprazole làm giảm tỷ lệ xuất huyết tái phát, giảm tỷ lệ phẫu thuật và tỷ lệ tử vong [3]. Trong một nghiên cứu tổng hợp dựa trên 11 nghiên cứu, Gisbert và cộng sự (2001) nhận định ức chế bơm proton hiệu quả hơn ức chế thụ thể H2 trong phòng ngừa xuất huyết tái phát và giảm nguy cơ phẫu thuật [7]. Trong hội nghị đồng thuận hướng dẫn lâm sàng (2003) đề nghị sử dụng ức chế bơm proton bolus tĩnh mạch và truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng sau khi điều trị thành công chích cầm máu bằng epinephrine qua nội soi [9]. Năm 2000 một đồng phân S của omeprazole ra đời l à esomeprazole (nexium) theo tác giả Keating và Figgitt (2004), eso meprazole (Nexium) tiêm tĩnh mạch có những ưu điểm sau: Kiểm soát a xít nhanh và hiệu quả cho dù tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền. Nexium tĩnh mạch kiểm soát a xít nhanh hơn và hiệu quả hơn pantoprazole tĩnh mạch và kiểm soát a xít có hiệu quả hơn omeprazole tĩnh mạch [8]. Mục tiêu 2. Đánh giá hiệu quả esomeprazole (Nexium) đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hoá tái phát sau khi điều trị cầm máu qua nội soi. 3. Phương pháp * Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng * Cỡ mẫu: n = 30. * Đối tượng nghiên cứu: - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Từ 03/2006 đến 08/2006 tất cả bệnh nhân mới nhập viện tại khoa Nội Tiêu Hoá, Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định được chẩn đoán xuất huyết tiêu hoá trên do loét dạ dày – tá tràng và có chỉ định cầm máu qua nội soi (Forrestr Ia, Ib, IIa hoặc IIb) được đưa vào nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: những bệnh nhân dùng thuốc kháng tiết trong vòng 24 giờ trước khi soi, bệnh nhân nhạy cảm v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: