Hiệu quả của phác đồ Methotrexate/Folinic Acid trong điều trị tân sinh nguyên bào nuôi
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.74 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phác đồ Methotrexate/Folinic Acid, trong điều trị bệnh cảnh tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp, ở bệnh nhân hậu thai trứng (TT) tại Bệnh viện Từ Dũ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của phác đồ Methotrexate/Folinic Acid trong điều trị tân sinh nguyên bào nuôiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ METHOTREXATE/FOLINIC ACID TRONG ĐIỀU TRỊ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI Phan Nguyễn Nhật Lệ*, Võ Minh Tuấn**, Trần Chánh Thuận*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ Methotrexate/Folinic Acid, trong điều trị bệnh cảnh tân sinhnguyên bào nuôi nguy cơ thấp, ở bệnh nhân hậu thai trứng (TT) tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 341 bệnh nhân hậu thai trứng bị tân sinh nguyên bào nuôi(TSNBN) nguy cơ thấp (theo FIGO-2002). Đối tượng được điều trị bằng phác đồ Methotrexate/Folinic acid(MTX/FA) trong khoảng thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2014 tại Bệnh viện Từ Dũ. Kết quả nhằm xácđịnh hiệu quả của MTX/FA và tìm được các yếu tố có liên quan đến hiệu quả của hóa trị MTX/FA cho nhómbênh nhân nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ thành công của MTX/FA trong điều trị bệnh nhân TSNBN hậu TT là 65,63% (KTC 95%:0,61-0,70). Khả năng hóa trị MTX/FA thất bại ở nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG trước hóa trị > 100.000mUI/mL tăng lên 5,22 lần so với nhóm bệnh nhân có βhCG trước hóa trị < 1.000mUI/mL (P=0,007). Khả nănghóa trị MTX/FA thất bại ở nhóm bệnh nhân có điểm tiên lượng nguy cơ TSNBN ≥ 4 tăng lên 6,48 lần so vớinhóm bệnh nhân có điểm nguy cơ tiên lượng TSNBN ≤ 1(P=0,001). Khả năng hóa trị MTX/FA thất bại ở nhómbệnh nhân có hóa dự phòng trước khi điễn tiến thành TSNBN sẽ tăng lên 2,34 lần so với nhóm bệnh nhân khônghóa dự phòng (P=0,003). Kết luận: MTX/FA có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân TSNBN hậu TT với tỷ lệ thành công là 65,63%.Có ba yếu tố liên quan đến kết quả điều trị là βhCG trước hóa trị, điểm số nguy cơ tiên lượng TSNBN và hóa dựphòng trước đó. Từ khóa: Tân sinh nguyên bào nuôi, hóa dự phòng, đơn hóa trị với Methotrexate/Folini acid.ABSTRACT EFFECT OF METHOTREXATE/FOLINIC ACID IN GESTATIONAL TROPHOBLASTIC NEOPLASIA TREATMENT Phan Nguyen Nhat Le, Vo Minh Tuan, Tran Chanh Thuạn * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 235 - 240 Objective: To determine the successful rate of Methotrexate/Folinic Acidchemotherapyin treatment oflowrisk gestational trophoblastic neoplasia (GTN) fromthe post-molar patients at Tu Du Hospital. Methods: A retrospective cohort study based on 341clinical recordswithlow-risk GTN (as FIGO 2002defined) frompost-molar patients.Those patients were treated with Methotrexate/Folinic acid (MTX/FA) at Tu DuHospital between 11/2011 and 10/2014. Outcome measures included the successful rate of MTX/FA and thefactors related to the result of MTX/FA treatment. Results: The successful rate of MTX/FA chemotherapywas 65.63% (95% CI: 0.61-0.70). The failure rate ofthe patients with high level βhCG before chemotherapy > 100,000 mUI/mL was 5.2 times greater than those of lowlevel βhCG n = 341 trường hợp. Đoàn hệ hồi cứu. Cách tiến hành và thu thập số liệuDân số mục tiêu Bước 1: Sàng lọc đối tượng Bệnh nhân TSNBN hậu thai trứng điều trịvới phác đồ MTX/FA. Qua các hồ sơ lưu năm 2011, 2012, 2013, 2014 tại phòng khám hậu TT cũng như hồ sơ bệnh ánDân số nghiên cứu tại khoa Ung bướu phụ khoa bệnh viện Từ Dũ, Bệnh nhân TSNBN hậu thai trứng điều trịvới chúng tôi sẽ chọn ra những hồ sơ với chẩn đoánphác đồ MTX/FA tại khoa Ung Bướu Phụ Khoa TSNBN hậu TT được điều trị phác đồ MTX/FA.bệnh viện Từ Dũ. Thông qua những hồ sơ đã chọn, chúng tôi sẽ cóDân số chọn mẫu tên, số nhập viện cũng như ngày nhập, xuất viện Dân số nghiên cứu từ tháng 11/2011 đến của bệnh nhân. Từ những thông tin trên chúng10/2014. tôi sẽ lục tìm bệnh án của bệnh nhân tại Phòng lưu trữ hồ sơ của Bệnh viện Từ Dũ.Tiêu chuẩn nhận vào Lọc các bệnh án có đủ thông tin thỏa tiêu chí Hồ sơ bệnh án xác định rõ: nhận vào và loại trừ. Lấy toàn bộ bệnh án thỏa Bệnh nhân được chẩn đoán là TSNBN hậu tiêu chí nhận vào theo cách ngược dòng thờithai trứng nguy cơ thấp, giai đoạn I, II, III theo gian cho tới khi đủ cỡ mẫu.tiêu chuẩn FIGO 2002. Bước 2: Phân nhóm Được chỉ định hóa trị phác đồ MTX/F ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của phác đồ Methotrexate/Folinic Acid trong điều trị tân sinh nguyên bào nuôiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ METHOTREXATE/FOLINIC ACID TRONG ĐIỀU TRỊ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI Phan Nguyễn Nhật Lệ*, Võ Minh Tuấn**, Trần Chánh Thuận*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ Methotrexate/Folinic Acid, trong điều trị bệnh cảnh tân sinhnguyên bào nuôi nguy cơ thấp, ở bệnh nhân hậu thai trứng (TT) tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 341 bệnh nhân hậu thai trứng bị tân sinh nguyên bào nuôi(TSNBN) nguy cơ thấp (theo FIGO-2002). Đối tượng được điều trị bằng phác đồ Methotrexate/Folinic acid(MTX/FA) trong khoảng thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2014 tại Bệnh viện Từ Dũ. Kết quả nhằm xácđịnh hiệu quả của MTX/FA và tìm được các yếu tố có liên quan đến hiệu quả của hóa trị MTX/FA cho nhómbênh nhân nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ thành công của MTX/FA trong điều trị bệnh nhân TSNBN hậu TT là 65,63% (KTC 95%:0,61-0,70). Khả năng hóa trị MTX/FA thất bại ở nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG trước hóa trị > 100.000mUI/mL tăng lên 5,22 lần so với nhóm bệnh nhân có βhCG trước hóa trị < 1.000mUI/mL (P=0,007). Khả nănghóa trị MTX/FA thất bại ở nhóm bệnh nhân có điểm tiên lượng nguy cơ TSNBN ≥ 4 tăng lên 6,48 lần so vớinhóm bệnh nhân có điểm nguy cơ tiên lượng TSNBN ≤ 1(P=0,001). Khả năng hóa trị MTX/FA thất bại ở nhómbệnh nhân có hóa dự phòng trước khi điễn tiến thành TSNBN sẽ tăng lên 2,34 lần so với nhóm bệnh nhân khônghóa dự phòng (P=0,003). Kết luận: MTX/FA có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân TSNBN hậu TT với tỷ lệ thành công là 65,63%.Có ba yếu tố liên quan đến kết quả điều trị là βhCG trước hóa trị, điểm số nguy cơ tiên lượng TSNBN và hóa dựphòng trước đó. Từ khóa: Tân sinh nguyên bào nuôi, hóa dự phòng, đơn hóa trị với Methotrexate/Folini acid.ABSTRACT EFFECT OF METHOTREXATE/FOLINIC ACID IN GESTATIONAL TROPHOBLASTIC NEOPLASIA TREATMENT Phan Nguyen Nhat Le, Vo Minh Tuan, Tran Chanh Thuạn * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 235 - 240 Objective: To determine the successful rate of Methotrexate/Folinic Acidchemotherapyin treatment oflowrisk gestational trophoblastic neoplasia (GTN) fromthe post-molar patients at Tu Du Hospital. Methods: A retrospective cohort study based on 341clinical recordswithlow-risk GTN (as FIGO 2002defined) frompost-molar patients.Those patients were treated with Methotrexate/Folinic acid (MTX/FA) at Tu DuHospital between 11/2011 and 10/2014. Outcome measures included the successful rate of MTX/FA and thefactors related to the result of MTX/FA treatment. Results: The successful rate of MTX/FA chemotherapywas 65.63% (95% CI: 0.61-0.70). The failure rate ofthe patients with high level βhCG before chemotherapy > 100,000 mUI/mL was 5.2 times greater than those of lowlevel βhCG n = 341 trường hợp. Đoàn hệ hồi cứu. Cách tiến hành và thu thập số liệuDân số mục tiêu Bước 1: Sàng lọc đối tượng Bệnh nhân TSNBN hậu thai trứng điều trịvới phác đồ MTX/FA. Qua các hồ sơ lưu năm 2011, 2012, 2013, 2014 tại phòng khám hậu TT cũng như hồ sơ bệnh ánDân số nghiên cứu tại khoa Ung bướu phụ khoa bệnh viện Từ Dũ, Bệnh nhân TSNBN hậu thai trứng điều trịvới chúng tôi sẽ chọn ra những hồ sơ với chẩn đoánphác đồ MTX/FA tại khoa Ung Bướu Phụ Khoa TSNBN hậu TT được điều trị phác đồ MTX/FA.bệnh viện Từ Dũ. Thông qua những hồ sơ đã chọn, chúng tôi sẽ cóDân số chọn mẫu tên, số nhập viện cũng như ngày nhập, xuất viện Dân số nghiên cứu từ tháng 11/2011 đến của bệnh nhân. Từ những thông tin trên chúng10/2014. tôi sẽ lục tìm bệnh án của bệnh nhân tại Phòng lưu trữ hồ sơ của Bệnh viện Từ Dũ.Tiêu chuẩn nhận vào Lọc các bệnh án có đủ thông tin thỏa tiêu chí Hồ sơ bệnh án xác định rõ: nhận vào và loại trừ. Lấy toàn bộ bệnh án thỏa Bệnh nhân được chẩn đoán là TSNBN hậu tiêu chí nhận vào theo cách ngược dòng thờithai trứng nguy cơ thấp, giai đoạn I, II, III theo gian cho tới khi đủ cỡ mẫu.tiêu chuẩn FIGO 2002. Bước 2: Phân nhóm Được chỉ định hóa trị phác đồ MTX/F ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Tân sinh nguyên bào nuôi Hóa dự phòng Đơn hóa trị với Methotrexate/Folini acidGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 180 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0