Hiệu quả của tolerines trong việc hạn chế truyền lây virus gây bệnh đốm trắng cho tôm sú nuôi thương phẩm
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 499.10 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tolerine - protein tái tổ hợp rVP28 - đã được nhiều nhà nghiên cứu xác định có khả năng bảo vệ tôm trước virus gây bệnh đốm trắng (WSSV). Nghiên cứu này, ngoài xác định hiệu quả bảo vệ, hiệu quả hạn chế truyền lây của protein tái tổ hợp rVP28 biểu hiện trong tế bào nấm men cũng được đánh giá dựa trên hệ số sinh cơ bản R.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của tolerines trong việc hạn chế truyền lây virus gây bệnh đốm trắng cho tôm sú nuôi thương phẩm VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 HIỆU QUẢ CỦA TOLERINES TRONG VIỆC HẠN CHẾ TRUYỀN LÂY VIRUS GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG CHO TÔM SÚ NUÔI THƯƠNG PHẨM Ngô Thị Ngọc Thủy1*, Trần Ngọc Hiểu1, Đặng Thị Trà My1 TÓM TẮT Tolerine - protein tái tổ hợp rVP28 - đã được nhiều nhà nghiên cứu xác định có khả năng bảo vệ tôm trước virus gây bệnh đốm trắng (WSSV). Nghiên cứu này, ngoài xác định hiệu quả bảo vệ, hiệu quả hạn chế truyền lây của protein tái tổ hợp rVP28 biểu hiện trong tế bào nấm men cũng được đánh giá dựa trên hệ số sinh cơ bản R. Tôm được dùng tolerine 1 đợt hoặc 2 đợt (10 ngày đợt-1 và mỗi đợt cách nhau 10 ngày). Sau đó, chúng được gây nhiễm theo cặp gồm 1 tôm khỏe và 1 tôm gây nhiễm bằng WSSV trong cùng nhóm. Kết quả cho thấy tôm dùng tolerine có tỷ lệ chết (50,7 – 63,3%) và tỷ lệ nhiễm (62,7 – 67,8%) thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê với tôm đối chứng (72,4 – 75,7% và 74,8- 76,0%) (P < 0,05). Ngoài ra, hệ số R của các lô tôm được dùng tolerine (2,07 – 2,43) thấp hơn ở các lô tôm không dùng tolerine (2,96 – 3,28); tuy nhiên, các hệ số này đều lớn hơn 1 đã không biểu thị khả năng hạn chế lây nhiễm virus gây bệnh đốm trắng của tolerine. Như vậy, việc nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật, quản lý kết hợp với việc sử dụng tolerine là cần thiết để góp phần làm giảm khả năng lây lan của virus, hạn chế sự bùng phát của dịch bệnh. Từ khóa: Tolerine, truyền lây, bệnh đốm trắng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ bảo vệ cao cho từng cá thể nhưng nó vẫn có ích Trong những năm gần đây nhiều nghiên cho quần đàn nếu nó có thể làm giảm sự lâycứu về vắc xin/tolerine phòng bệnh đốm trắng truyền của tác nhân trong quần đàn (Anderson,cho tôm đã được công bố rộng rãi. Đó là các 1992).nghiên cứu về tolerine nhược độc (Namikoshi Chính vì vậy, nghiên cứu này ngoài việcet al., 2004; Singh et al., 2005; Zhu et al., 2009), đánh giá tỷ lệ bảo hộ của tolerine như các tàiprotein tolerine (Caipang et al., 2008; Jha et al., liệu đã công bố, tiêu chí giảm sự lan truyền2007; Jha et al., 2006a; Witteveldt et al., 2004b, virus trong quần đàn cũng được xác định dựa2006) và DNA tolerine (Kumar et al., 2009; trên chỉ số sinh cơ bản R. Đây là chỉ số xác địnhNing et al., 2009; Rout et al., 2007). Để đánh số trung bình động vật bị nhiễm virus do sự lâygiá hiệu quả của các loại tolerine này trong việc lan từ một cá thể ban đầu mang mầm bệnh trongphòng bệnh đốm trắng, tất cả các nghiên cứu quần đàn. Nếu R lớn hơn 1 có nghĩa là 1 cá thểđều dựa trên việc so sánh, đánh giá tỷ lệ sống và mang mầm bệnh sẽ có thể lây lan cho hơn 1dựa vào chỉ số bảo hộ RPS (Relative Percentive cá thể khỏe khác trong quần đàn – và như vậySurvival) của tôm thí nghiệm sau gây nhiễm dịch bệnh sẽ xuất hiện. Ngược lại, R nhỏ hơn 1với virus. Tuy nhiên, tỷ lệ truyền lây – một yếu đồng nghĩa với việc có ít hơn 1 cá thể khỏe sẽtố quan trọng để đánh giá hiệu quả của vắc xin bị nhiễm bệnh từ 1 cá thể mang bệnh trong quần(Anderson, 1992; Dejong và Kimman, 1994) đã đàn – điều này cho thấy tác nhân gây bệnh dầnkhông được đề cập đến. Thực tế, trong một số sẽ bị loại và dịch bệnh sẽ không thể sảy ra. Đâytrường hợp, mặc dù vắc xin không có hiệu quả là một nội dung của đề tài cấp Bộ: Bước đầu1. Phân Viện Nghiên cứu Thủy sản Nam sông Hậu, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.* Email: thuyngo8@yahoo.comTẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 37 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2nghiên cứu, sản xuất tolerine có khả năng hạn dùng trong thí nghiệm có độ mặn 25‰ đượcchế lây lan của virus gây bệnh đốm trắng trên lắng, lọc, xử lý chlorine 30 ppm trước khi sửtôm sú Penaeus monodon nuôi thương phẩm ở dụng. Hai bể composite có thể tích 2 m3/bể đượcĐồng bằng sông Cửu Long. gắn sục khí đáy và bề mặt và hệ thống nuôi tôm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP theo cặp được thiết kế gồm gồm 160 hộp nhự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của tolerines trong việc hạn chế truyền lây virus gây bệnh đốm trắng cho tôm sú nuôi thương phẩm VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 HIỆU QUẢ CỦA TOLERINES TRONG VIỆC HẠN CHẾ TRUYỀN LÂY VIRUS GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG CHO TÔM SÚ NUÔI THƯƠNG PHẨM Ngô Thị Ngọc Thủy1*, Trần Ngọc Hiểu1, Đặng Thị Trà My1 TÓM TẮT Tolerine - protein tái tổ hợp rVP28 - đã được nhiều nhà nghiên cứu xác định có khả năng bảo vệ tôm trước virus gây bệnh đốm trắng (WSSV). Nghiên cứu này, ngoài xác định hiệu quả bảo vệ, hiệu quả hạn chế truyền lây của protein tái tổ hợp rVP28 biểu hiện trong tế bào nấm men cũng được đánh giá dựa trên hệ số sinh cơ bản R. Tôm được dùng tolerine 1 đợt hoặc 2 đợt (10 ngày đợt-1 và mỗi đợt cách nhau 10 ngày). Sau đó, chúng được gây nhiễm theo cặp gồm 1 tôm khỏe và 1 tôm gây nhiễm bằng WSSV trong cùng nhóm. Kết quả cho thấy tôm dùng tolerine có tỷ lệ chết (50,7 – 63,3%) và tỷ lệ nhiễm (62,7 – 67,8%) thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê với tôm đối chứng (72,4 – 75,7% và 74,8- 76,0%) (P < 0,05). Ngoài ra, hệ số R của các lô tôm được dùng tolerine (2,07 – 2,43) thấp hơn ở các lô tôm không dùng tolerine (2,96 – 3,28); tuy nhiên, các hệ số này đều lớn hơn 1 đã không biểu thị khả năng hạn chế lây nhiễm virus gây bệnh đốm trắng của tolerine. Như vậy, việc nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật, quản lý kết hợp với việc sử dụng tolerine là cần thiết để góp phần làm giảm khả năng lây lan của virus, hạn chế sự bùng phát của dịch bệnh. Từ khóa: Tolerine, truyền lây, bệnh đốm trắng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ bảo vệ cao cho từng cá thể nhưng nó vẫn có ích Trong những năm gần đây nhiều nghiên cho quần đàn nếu nó có thể làm giảm sự lâycứu về vắc xin/tolerine phòng bệnh đốm trắng truyền của tác nhân trong quần đàn (Anderson,cho tôm đã được công bố rộng rãi. Đó là các 1992).nghiên cứu về tolerine nhược độc (Namikoshi Chính vì vậy, nghiên cứu này ngoài việcet al., 2004; Singh et al., 2005; Zhu et al., 2009), đánh giá tỷ lệ bảo hộ của tolerine như các tàiprotein tolerine (Caipang et al., 2008; Jha et al., liệu đã công bố, tiêu chí giảm sự lan truyền2007; Jha et al., 2006a; Witteveldt et al., 2004b, virus trong quần đàn cũng được xác định dựa2006) và DNA tolerine (Kumar et al., 2009; trên chỉ số sinh cơ bản R. Đây là chỉ số xác địnhNing et al., 2009; Rout et al., 2007). Để đánh số trung bình động vật bị nhiễm virus do sự lâygiá hiệu quả của các loại tolerine này trong việc lan từ một cá thể ban đầu mang mầm bệnh trongphòng bệnh đốm trắng, tất cả các nghiên cứu quần đàn. Nếu R lớn hơn 1 có nghĩa là 1 cá thểđều dựa trên việc so sánh, đánh giá tỷ lệ sống và mang mầm bệnh sẽ có thể lây lan cho hơn 1dựa vào chỉ số bảo hộ RPS (Relative Percentive cá thể khỏe khác trong quần đàn – và như vậySurvival) của tôm thí nghiệm sau gây nhiễm dịch bệnh sẽ xuất hiện. Ngược lại, R nhỏ hơn 1với virus. Tuy nhiên, tỷ lệ truyền lây – một yếu đồng nghĩa với việc có ít hơn 1 cá thể khỏe sẽtố quan trọng để đánh giá hiệu quả của vắc xin bị nhiễm bệnh từ 1 cá thể mang bệnh trong quần(Anderson, 1992; Dejong và Kimman, 1994) đã đàn – điều này cho thấy tác nhân gây bệnh dầnkhông được đề cập đến. Thực tế, trong một số sẽ bị loại và dịch bệnh sẽ không thể sảy ra. Đâytrường hợp, mặc dù vắc xin không có hiệu quả là một nội dung của đề tài cấp Bộ: Bước đầu1. Phân Viện Nghiên cứu Thủy sản Nam sông Hậu, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.* Email: thuyngo8@yahoo.comTẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 37 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2nghiên cứu, sản xuất tolerine có khả năng hạn dùng trong thí nghiệm có độ mặn 25‰ đượcchế lây lan của virus gây bệnh đốm trắng trên lắng, lọc, xử lý chlorine 30 ppm trước khi sửtôm sú Penaeus monodon nuôi thương phẩm ở dụng. Hai bể composite có thể tích 2 m3/bể đượcĐồng bằng sông Cửu Long. gắn sục khí đáy và bề mặt và hệ thống nuôi tôm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP theo cặp được thiết kế gồm gồm 160 hộp nhự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Bệnh đốm trắng Tôm sú nuôi thương phẩm Protein tái tổ hợp rVP28Gợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 341 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 220 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 189 0 0 -
13 trang 180 0 0
-
2 trang 179 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0
-
8 trang 151 0 0