Hiệu quả điều trị can thiệp nội mạch tổn thương động mạch thận do chấn thương tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 447.43 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả, nghiên cứu chỉ định và biến chứng của phương pháp can thiệp nội mạch trong điều trị CTT kín, cũng như rút ra một số kinh nghiệm trong thực tế lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị can thiệp nội mạch tổn thương động mạch thận do chấn thương tại Bệnh viện Việt ĐứcTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCHTỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH THẬN DO CHẤN THƢƠNGTẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCPhan Nhật Anh*; Dư Đức Thiện*; Lê Thanh Dũng*Nguyên Duy Huề*; Hoàng Long*; Nguyễn Tiến Quyết*TÓM TẮT26 bệnh nhân (BN) chấn thương thận (CTT) được chụp mạch và can thiệp mạch tại Bệnh viênViệt Đức từ 1 - 2010 đến 8 - 2013, trong đó, 23 BN tổn thương giả phình, 2 BN chảy máu thể hoạtđộng và 1 BN thông động tĩnh mạch trên cắt lớp vi tính (CLVT). Kết quả: 100% BN được điều trịbằng phương pháp can thiệp nội mạch không còn chảy máu trên phim chụp mạch, không phảichuyển mổ mở để cầm máu sau khi theo dõi. Can thiệp nội mạch trong CTT là phương pháp điều trịhiệu quả, cần được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng.* Từ khóa: Chấn thương thận; Can thiệp nội mạch.EFFECTIVENESS OF EMBOLIZATION IN TREATMENTOF RENAL Arterial INJURY DUE TOTRAUMA AT VIETDUC HOSPITALSUMMARY26 renal injury patients underwent renal angiography and embolization in Vietduc Hospital from1 - 2010 to 8 - 2013. Among them, there were 23 cases of pseudoaneurysm, 2 cases of extravasation,1 case of AVM.The results showed that: 100% of patients underwent embolization. No extravasation was observed inangiography. No cases had to convert to open surgery after follow-up.Therefore, embolization is a safe and effective method for the management of renal vascular injury.* Key words: Renal trauma; Embolization.ĐẶT VẤN ĐỀChấn thương thận chiếm tỷ lệ khá cao(10 - 12%) trong số những BN chấn thươngbụng kín nói chung và đứng hàng đầu trongbệnh lý chấn thương hệ tiết niệu nói riêng.Những năm đầu thế kỷ XXI cùng với sựphát triển kinh tế và giao thông đô thị ở ViệtNam, tỷ lệ CTT ngày càng tăng. Nguyênnhân gây CTT chủ yếu do tai nạn giaothông (65,5 - 87,5%). Việc chẩn đoán CTT,đặc biệt các biến chứng về mạch máu trongCTT rất quan trọng, vì đây là biến chứngnặng, BN có thể tử vong nếu không đượcxử trí kịp thời.Trước đây, điều trị CTT chủ yếu là phẫuthuật cắt bán phần hay toàn bộ thận, ngàynay có nhiều thay đổi trong điều trị bảo tồnCTT nói chung và trong điều trị can thiệp nộimạch nói riêng. Với sự tiến bộ của chẩn đoánhình ảnh, đặc biệt CLVT đa dãy, việc chẩnđoán các tổn thương mạch máu trở nên dễdàng hơn rất nhiều.* Bệnh viện Việt ĐứcNgười phản hồi: (Corresponding): Hoàng Long (hoanglong70@gmail.com)Ngày nhận bài: 2/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014Ngày bài báo được đăng: 23/1/2014163TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15Ngoài ra, nó còn cho phép đánh giá chínhxác tổn thương phối hợp. Phương pháp gâytắc nhánh ĐM thận chọn lọc và siêu chọnlọc nhánh ĐM bị tổn thương được áp dụngrộng rãi. Ở các nước phát triển, phươngpháp này được áp dụng rộng rãi trong chấnthương nói chung và trong CTT nói riêng.Tuy nhiên, hiện nay vai trò, hiệu quả củaphương pháp can thiệp nội mạch trong điềutrị biến chứng CTT kín chưa được nghiêncứu đầy đủ. Do vậy, chúng tôi thực hiệnnghiên cứu này nhằm: Bước đầu đánh giáhiệu quả, nghiên cứu chỉ định và biến chứngcủa phương pháp can thiệp nội mạch trongđiều trị CTT kín, cũng như rút ra một sốkinh nghiệm trong thực tế lâm sàng.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.26 BN CTT có hình ảnh tổn thương ĐMthận (thoát thuốc, giả phình, thông độngtĩnh mạch) trên CLVT và chụp mạch đượcnút mạch tại Bệnh viện Việt Đức từ 1 2010 đến 8 - 2013.Tiêu chu n lựa ch n- BN CTT được chụp CLVT hoặc/và chụpmạch có dấu hiệu tổn thương ĐM thận(thoát thuốc thì ĐM, giả phình hay thôngđộng tĩnh mạch).- Tình trạng huyết động BN ổn định từđầu hoặc sau hồi sức ban đầu (đáp ứng vớibù dịch, máu).Tiêu chu n loại tr- BN có huyết động không ổn định, kể cả vớiphương pháp hồi sức.- BN có tổn thương tạng khác trong ổbụng khác phải mổ (thủng tạng rỗng…).- Không có đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầunghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả dọc.Thu thập thông tin theo mẫu bệnh ánchung dựa trên đặc điểm lâm sàng: tuổi,giới, nguyên nhân chấn thương, toàn trạng,tổn thương phối hợp, chẩn đoán hình ảnh,diễn biến trong quá trình theo dõi, thái độxử trí, chỉ định chụp mạch can thiệp, kếtquả điều trị.* hương tiện nghiên cứu- Máy chụp mạch số hóa xóa nền SpeedHeart (Hãng Shimazu).- Máy chụp cắt lớp vi tính Prospeed(Hãng GE) và máy siêu âm Doppler Logic500 (Hãng GE).- Dụng cụ chụp mạch máu: ống thông 5Fdạng Cobra, Yashiro, vi ống thông kíchthước 2,7F để chụp và nút mạch chọn lọc.- Vật liệu nút mạch: hỗn hợp histoacryl lipiodol, hạt PVA, Spongel, vòng xoắn kimloại (coil).* Kỹ thuật:Gây tê tại chỗ bằng lidocain 2%, chọc®éng m¹ch (ĐM) đùi phải hoặc trái theophương pháp Seldinger với catheter 5F.Luồn ống sonde 5F chụp ĐM chủ bụng,ĐM mạch thận. Dùng ống thông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị can thiệp nội mạch tổn thương động mạch thận do chấn thương tại Bệnh viện Việt ĐứcTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP NỘI MẠCHTỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH THẬN DO CHẤN THƢƠNGTẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨCPhan Nhật Anh*; Dư Đức Thiện*; Lê Thanh Dũng*Nguyên Duy Huề*; Hoàng Long*; Nguyễn Tiến Quyết*TÓM TẮT26 bệnh nhân (BN) chấn thương thận (CTT) được chụp mạch và can thiệp mạch tại Bệnh viênViệt Đức từ 1 - 2010 đến 8 - 2013, trong đó, 23 BN tổn thương giả phình, 2 BN chảy máu thể hoạtđộng và 1 BN thông động tĩnh mạch trên cắt lớp vi tính (CLVT). Kết quả: 100% BN được điều trịbằng phương pháp can thiệp nội mạch không còn chảy máu trên phim chụp mạch, không phảichuyển mổ mở để cầm máu sau khi theo dõi. Can thiệp nội mạch trong CTT là phương pháp điều trịhiệu quả, cần được áp dụng rộng rãi trong lâm sàng.* Từ khóa: Chấn thương thận; Can thiệp nội mạch.EFFECTIVENESS OF EMBOLIZATION IN TREATMENTOF RENAL Arterial INJURY DUE TOTRAUMA AT VIETDUC HOSPITALSUMMARY26 renal injury patients underwent renal angiography and embolization in Vietduc Hospital from1 - 2010 to 8 - 2013. Among them, there were 23 cases of pseudoaneurysm, 2 cases of extravasation,1 case of AVM.The results showed that: 100% of patients underwent embolization. No extravasation was observed inangiography. No cases had to convert to open surgery after follow-up.Therefore, embolization is a safe and effective method for the management of renal vascular injury.* Key words: Renal trauma; Embolization.ĐẶT VẤN ĐỀChấn thương thận chiếm tỷ lệ khá cao(10 - 12%) trong số những BN chấn thươngbụng kín nói chung và đứng hàng đầu trongbệnh lý chấn thương hệ tiết niệu nói riêng.Những năm đầu thế kỷ XXI cùng với sựphát triển kinh tế và giao thông đô thị ở ViệtNam, tỷ lệ CTT ngày càng tăng. Nguyênnhân gây CTT chủ yếu do tai nạn giaothông (65,5 - 87,5%). Việc chẩn đoán CTT,đặc biệt các biến chứng về mạch máu trongCTT rất quan trọng, vì đây là biến chứngnặng, BN có thể tử vong nếu không đượcxử trí kịp thời.Trước đây, điều trị CTT chủ yếu là phẫuthuật cắt bán phần hay toàn bộ thận, ngàynay có nhiều thay đổi trong điều trị bảo tồnCTT nói chung và trong điều trị can thiệp nộimạch nói riêng. Với sự tiến bộ của chẩn đoánhình ảnh, đặc biệt CLVT đa dãy, việc chẩnđoán các tổn thương mạch máu trở nên dễdàng hơn rất nhiều.* Bệnh viện Việt ĐứcNgười phản hồi: (Corresponding): Hoàng Long (hoanglong70@gmail.com)Ngày nhận bài: 2/12/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014Ngày bài báo được đăng: 23/1/2014163TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15Ngoài ra, nó còn cho phép đánh giá chínhxác tổn thương phối hợp. Phương pháp gâytắc nhánh ĐM thận chọn lọc và siêu chọnlọc nhánh ĐM bị tổn thương được áp dụngrộng rãi. Ở các nước phát triển, phươngpháp này được áp dụng rộng rãi trong chấnthương nói chung và trong CTT nói riêng.Tuy nhiên, hiện nay vai trò, hiệu quả củaphương pháp can thiệp nội mạch trong điềutrị biến chứng CTT kín chưa được nghiêncứu đầy đủ. Do vậy, chúng tôi thực hiệnnghiên cứu này nhằm: Bước đầu đánh giáhiệu quả, nghiên cứu chỉ định và biến chứngcủa phương pháp can thiệp nội mạch trongđiều trị CTT kín, cũng như rút ra một sốkinh nghiệm trong thực tế lâm sàng.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.26 BN CTT có hình ảnh tổn thương ĐMthận (thoát thuốc, giả phình, thông độngtĩnh mạch) trên CLVT và chụp mạch đượcnút mạch tại Bệnh viện Việt Đức từ 1 2010 đến 8 - 2013.Tiêu chu n lựa ch n- BN CTT được chụp CLVT hoặc/và chụpmạch có dấu hiệu tổn thương ĐM thận(thoát thuốc thì ĐM, giả phình hay thôngđộng tĩnh mạch).- Tình trạng huyết động BN ổn định từđầu hoặc sau hồi sức ban đầu (đáp ứng vớibù dịch, máu).Tiêu chu n loại tr- BN có huyết động không ổn định, kể cả vớiphương pháp hồi sức.- BN có tổn thương tạng khác trong ổbụng khác phải mổ (thủng tạng rỗng…).- Không có đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầunghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả dọc.Thu thập thông tin theo mẫu bệnh ánchung dựa trên đặc điểm lâm sàng: tuổi,giới, nguyên nhân chấn thương, toàn trạng,tổn thương phối hợp, chẩn đoán hình ảnh,diễn biến trong quá trình theo dõi, thái độxử trí, chỉ định chụp mạch can thiệp, kếtquả điều trị.* hương tiện nghiên cứu- Máy chụp mạch số hóa xóa nền SpeedHeart (Hãng Shimazu).- Máy chụp cắt lớp vi tính Prospeed(Hãng GE) và máy siêu âm Doppler Logic500 (Hãng GE).- Dụng cụ chụp mạch máu: ống thông 5Fdạng Cobra, Yashiro, vi ống thông kíchthước 2,7F để chụp và nút mạch chọn lọc.- Vật liệu nút mạch: hỗn hợp histoacryl lipiodol, hạt PVA, Spongel, vòng xoắn kimloại (coil).* Kỹ thuật:Gây tê tại chỗ bằng lidocain 2%, chọc®éng m¹ch (ĐM) đùi phải hoặc trái theophương pháp Seldinger với catheter 5F.Luồn ống sonde 5F chụp ĐM chủ bụng,ĐM mạch thận. Dùng ống thông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Điều trị can thiệp nội mạch Tổn thương động mạch thận Chấn thương thận Bệnh viện Việt ĐứcTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0