Hiệu quả gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacaine với sufentanil và morphine trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 310.55 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gây tê tủy sống với bupivacaine và morphine trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi có thời gian khởi phát chậm, thời gian giảm đau sau mổ kéo dài, liên quan đến nhiều tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn và nôn, ngứa, suy hô hấp sau mổ. Việc phối hợp với opioid tan trong mỡ như fentanyl hay sufentanil làm rút ngắn thời gian khởi phát, ảnh hưởng tối thiểu lên huyết động, kéo dài thời gian giảm đau sau mổ, giảm tỷ lệ tác dụng phụ so với morphine đơn thuần, giúp bệnh nhân sớm phục hồi vận động, tránh những tai biến, biến chứng trong và sau mổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacaine với sufentanil và morphine trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG HỖN HỢP BUPIVACAINE VỚI SUFENTANIL VÀ MORPHINE TRONG PHẪU THUẬT THAY CHỎM XƯƠNG ĐÙI Nguyễn Văn Chinh*, Trần Văn Đăng** TÓM TẮT Mở đầu: Gây tê tủy sống với bupivacaine và morphine trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi có thời gian khởi phát chậm, thời gian giảm đau sau mổ kéo dài, liên quan đến nhiều tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn và nôn, ngứa, suy hô hấp sau mổ. Việc phối hợp với opioid tan trong mỡ như fentanyl hay sufentanil làm rút ngắn thời gian khởi phát, ảnh hưởng tối thiểu lên huyết động, kéo dài thời gian giảm đau sau mổ, giảm tỷ lệ tác dụng phụ so với morphine đơn thuần, giúp bệnh nhân sớm phục hồi vận động, tránh những tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 53 bệnh nhân có ASA I - III được phẫu thuật chương trình thay chỏm xương đùi với gây tê tủy sống bằng hỗn hợp 9 mg bupivacaine heavy 0,5% với 5 mcg sufentanil và 100 mcg morphine. Ghi nhận thời gian tiềm phục và thời gian duy trì phong bế cảm giác ở ngực 10, thời gian phục hồi vận động, thời gian giảm đau sau mổ và các tác dụng không mong muốn như mạch chậm, tụt huyết áp, lạnh run, buồn nôn, nôn, ngứa. Kết quả: Hiệu quả giảm đau tốt chiếm 94,3%, thời gian tiềm phục là 5,7 ± 2,3 phút, thời gian duy trì phong bế cảm giác ở ngực 10 là 137,3 ± 17,4 phút, phục hồi vận động hoàn toàn sau 154,2 ± 13 phút, thời gian giảm đau kéo dài 20,9 ± 1,5 giờ. Các tác dụng phụ gồm: 11,3% tụt huyết áp, 1,9% lạnh run, 7,5% buồn nôn, nôn, 9,4% ngứa sau phẫu thuật. Kết luận: Gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacaine với sufentanil và morphine đạt hiệu quả vô cảm tốt, không ảnh hưởng hô hấp, phục hồi vận động sớm, thời gian giảm đau kéo dài, ít tác dụng phụ. Từ khóa: Gây tê tủy sống, thay chỏm xương đùi. ABSTRACT THE EFFECT OF SPINAL OF BUPIVACAINE WITH SUFENTANIL AND MORPHINE ON REPLACEMENT OF THE FEMORAL HEAD Nguyen Van Chinh, Tran Van Dang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 52 - 57 Background: Spinal anesthesia with bupivacaine and morphine on replacement of the femoral head provides slow onset, excellent postoperative analgesia but may result in many side effects, including postoperative nausea and voimiting, pruritus, respiratory depression after surgery. The coordination more lipophilic opioids such as fentanyl or sufentanil shorten onset time, minimal effect on hemodynamics, prolonged postoperative analgesia, reduce the incidence of side effects compared to morphine alone, early help patients recover movement, with less accidents and complications in during and postoperation. Objectives and method: We studied 53 ASA physical status I-III were scheduled for replacement of the femoral head with spinal anesthesia with 9 mg bupivacaine heavy 0.5% combined 5 mcg sufentanil and 100 mcg morphine. Recognizing the onset time and duration time blocking sensation in the chest 10, motor recovery time, * Đại học Y Dược TP. Hồ Chi Minh. ** Đại học Y Dược Cần Thơ Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Chinh - ĐT: 0903885497 - Email: chinhnghiem2006@yahoo.com 52 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học postoperative pain time and the side effects such as bradycardia, hypotension, nausea, vomiting, pruritus. Results: Good pain relief 94.3%; onset time was 5.7 ± 2.3 minutes; duration time was 20,9 ± 1,5 hours. Side effects include: 11.3% hypotension, 7.5% nausea, voimiting; 9.4% prutitus after surgery. Conclusions: Intrathecal of bupivacaine with sufentanil and morphine has a good result, no effect on respiration, stable hemodynamic with less accident and complications in during ang postoperation. Key words: Spinal anesthesia, replacement of the femoral head. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Phẫu thuật thay chỏm xương đùi thường 53 bệnh nhân có ASA I – III phẫu thuật gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có kèm các bệnh lý nội chương trình thay chỏm xương đùi được gây tê khoa tiềm ẩn hoặc đang điều trị, đặc biệt là bệnh tủy sống bằng hỗn hợp 9 mg bupivacaine heavy tim mạch, hô hấp, rối loạn thần kinh, nội tiết. Tỷ 0,5% với 5 mcg sufentanil và 100 mcg morphine, lệ tử vong tăng ở người cao tuổi, thiếu máu, có vị trí L3-L4. bệnh lý ác tính kèm theo. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacaine với sufentanil và morphine trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG HỖN HỢP BUPIVACAINE VỚI SUFENTANIL VÀ MORPHINE TRONG PHẪU THUẬT THAY CHỎM XƯƠNG ĐÙI Nguyễn Văn Chinh*, Trần Văn Đăng** TÓM TẮT Mở đầu: Gây tê tủy sống với bupivacaine và morphine trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi có thời gian khởi phát chậm, thời gian giảm đau sau mổ kéo dài, liên quan đến nhiều tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn và nôn, ngứa, suy hô hấp sau mổ. Việc phối hợp với opioid tan trong mỡ như fentanyl hay sufentanil làm rút ngắn thời gian khởi phát, ảnh hưởng tối thiểu lên huyết động, kéo dài thời gian giảm đau sau mổ, giảm tỷ lệ tác dụng phụ so với morphine đơn thuần, giúp bệnh nhân sớm phục hồi vận động, tránh những tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 53 bệnh nhân có ASA I - III được phẫu thuật chương trình thay chỏm xương đùi với gây tê tủy sống bằng hỗn hợp 9 mg bupivacaine heavy 0,5% với 5 mcg sufentanil và 100 mcg morphine. Ghi nhận thời gian tiềm phục và thời gian duy trì phong bế cảm giác ở ngực 10, thời gian phục hồi vận động, thời gian giảm đau sau mổ và các tác dụng không mong muốn như mạch chậm, tụt huyết áp, lạnh run, buồn nôn, nôn, ngứa. Kết quả: Hiệu quả giảm đau tốt chiếm 94,3%, thời gian tiềm phục là 5,7 ± 2,3 phút, thời gian duy trì phong bế cảm giác ở ngực 10 là 137,3 ± 17,4 phút, phục hồi vận động hoàn toàn sau 154,2 ± 13 phút, thời gian giảm đau kéo dài 20,9 ± 1,5 giờ. Các tác dụng phụ gồm: 11,3% tụt huyết áp, 1,9% lạnh run, 7,5% buồn nôn, nôn, 9,4% ngứa sau phẫu thuật. Kết luận: Gây tê tủy sống bằng hỗn hợp bupivacaine với sufentanil và morphine đạt hiệu quả vô cảm tốt, không ảnh hưởng hô hấp, phục hồi vận động sớm, thời gian giảm đau kéo dài, ít tác dụng phụ. Từ khóa: Gây tê tủy sống, thay chỏm xương đùi. ABSTRACT THE EFFECT OF SPINAL OF BUPIVACAINE WITH SUFENTANIL AND MORPHINE ON REPLACEMENT OF THE FEMORAL HEAD Nguyen Van Chinh, Tran Van Dang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 52 - 57 Background: Spinal anesthesia with bupivacaine and morphine on replacement of the femoral head provides slow onset, excellent postoperative analgesia but may result in many side effects, including postoperative nausea and voimiting, pruritus, respiratory depression after surgery. The coordination more lipophilic opioids such as fentanyl or sufentanil shorten onset time, minimal effect on hemodynamics, prolonged postoperative analgesia, reduce the incidence of side effects compared to morphine alone, early help patients recover movement, with less accidents and complications in during and postoperation. Objectives and method: We studied 53 ASA physical status I-III were scheduled for replacement of the femoral head with spinal anesthesia with 9 mg bupivacaine heavy 0.5% combined 5 mcg sufentanil and 100 mcg morphine. Recognizing the onset time and duration time blocking sensation in the chest 10, motor recovery time, * Đại học Y Dược TP. Hồ Chi Minh. ** Đại học Y Dược Cần Thơ Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Chinh - ĐT: 0903885497 - Email: chinhnghiem2006@yahoo.com 52 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học postoperative pain time and the side effects such as bradycardia, hypotension, nausea, vomiting, pruritus. Results: Good pain relief 94.3%; onset time was 5.7 ± 2.3 minutes; duration time was 20,9 ± 1,5 hours. Side effects include: 11.3% hypotension, 7.5% nausea, voimiting; 9.4% prutitus after surgery. Conclusions: Intrathecal of bupivacaine with sufentanil and morphine has a good result, no effect on respiration, stable hemodynamic with less accident and complications in during ang postoperation. Key words: Spinal anesthesia, replacement of the femoral head. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Phẫu thuật thay chỏm xương đùi thường 53 bệnh nhân có ASA I – III phẫu thuật gặp ở bệnh nhân lớn tuổi có kèm các bệnh lý nội chương trình thay chỏm xương đùi được gây tê khoa tiềm ẩn hoặc đang điều trị, đặc biệt là bệnh tủy sống bằng hỗn hợp 9 mg bupivacaine heavy tim mạch, hô hấp, rối loạn thần kinh, nội tiết. Tỷ 0,5% với 5 mcg sufentanil và 100 mcg morphine, lệ tử vong tăng ở người cao tuổi, thiếu máu, có vị trí L3-L4. bệnh lý ác tính kèm theo. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Gây tê tủy sống Thay chỏm xương đùi Hỗn hợp bupivacaine Suy hô hấp sau mổTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 191 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0