Hiệu quả giảm đau của gây tê cạnh cột sống 3 điểm sau đoạn nhũ nạo hạch nách
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 480.23 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách, gây tê cạnh cột sống (TCS) nhiều điểm(C7-N6)có hiệu quả giảm đau tốt nhưng tăng nguy cơ chọc thủng màng phổi và khó chịu; trong khi đó tỉ lệ phong bế không đủ của TCS 1 điểm cao (19%), thuốc tê có thể lan vào khoang ngoài màng cứng hoặc gây co giật. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả giảm đau, độ an toàn của TCSN1, N3, N5 sau đoạn nhũ nạo hạch nách.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau của gây tê cạnh cột sống 3 điểm sau đoạn nhũ nạo hạch nách724 guidance for central vascular access in the pediatric 6. MANSFIELD PF, HOHN DC, FOMAGE BD, emergency department. Peadiatr Emerg Care Mar;GREGURICH MA, OTA DM, (2003). Complications 23 (3) 203 – 7and failures of subclavian vein catheterizations. N 9. TROIANIOS et al, (2011). Guidelines forEngl J Med 331: 1735 – 1738 performing ultrasound – guided vascular 7. MCGEE DC, GOULD MK (2003). Prevention cannulation: Recommendations of the Americancomplications of centra venous catheterization. N Society of Echocardiography and the Society ofEngl J Med 348: 1123 – 1133 Cardiovascular Anesthesiologists. J Am soc 8. SKIPPEN P, KISSOON N, (2007). Ultrasound Echocardiogr 24: 1291 - 1318 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA GÂY TÊ CẠNH CỘT SỐNG 3 ĐIỂM SAU ĐOẠN NHŨ NẠO HẠCH NÁCH Nguyễn Duy Quang1(BCV), Nguyễn Định Phong2, Trần Ngọc Mỹ2, Nguyễn Văn Chinh3, Nguyễn Văn Chừng3 1. Bệnh viện Bình Dân TP Hồ Chí Minh. 2. Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh. 3. ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh TÓM TẮT Đặt vấn đề. Trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách, gây tê cạnh cột sống (TCS) nhiều điểm(C7-N6)cóhiệu quả giảm đau tốt nhưng tăng nguy cơ chọc thủng màng phổi và khó chịu; trong khi đó tỉ lệ phong bế khôngđủ của TCS 1 điểm cao (19%), thuốc tê có thể lan vào khoang ngoài màng cứng hoặc gây co giật. Mục tiêu.Đánh giá hiệu quả giảm đau, độ an toàn của TCSN1, N3, N5 sau đoạn nhũ nạo hạch nách. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.Phân ngẫu nhiên (tỉ lệ 1:1) 74 bệnh nhân vàonhóm T: gây mê toàndiện (GMTD) có TCShoặc nhóm C: GMTD đơn thuần.Kết cục chính: thời gian bắt đầu thêm thuốc giảm đau saumổ, số bệnh nhân thêm thuốc giảm đau, NRS khi nghỉ, vận động 24 giờ.Kết cục phụ: các tai biến nặng của TCSvà các tác dụng phụ khác ở 2 nhóm. Kết quả. Thời gian bắt đầu dùng thuốc giảm đau sau mổ ở nhóm T dài hơn nhóm C, pgiảm đau tốt nhưng tăng nguy cơ chọc thủng màng khi bơm thuốc còn cảm giác nặng tay thì tiến kim vàophổi và khó chịu cho bệnh nhân, trong khi đó tỉ lệ khoảng 0,5 - 1 mm nữa (không quá 0,5 cm) đến khi cóphong bế không đủ khi TCS 1 điểm cao (19%), thuốc cảm bơm nhẹ tay hơn. Sau khi thực hiện xong 3 vị trí,tê có thể lan vào khoang ngoài màng cứng hoặc gây cho bệnh nhân nằm ngửa rồi tiến hành gây mê đặtco giật do dùng lượng lớn thể tích thuốc[8], [13]. Vì vậy mặt nạ thanh quản với Sufentanil 0,2 mcg/kg, propofolchúng tôi tiến hành nghiên cứu này đánh giá hiệu quả 1% 2 - 2,5 mg/kg hoặc 1 - 1,5 mg/kg nếu bệnh trên 55giảm đau và độ an toàn của TCS 3 vị trí N1, N3, N5 tuổi, rocuronium 0,3 mg/kg. Đặt mặt nạ thanh quản, càisau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách. máy thở kiểm soát thể tích, thể tích thường lưu 6 - 8 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ml/kg cân nặng, PEEP 5 - 6 cmH2O, tần số 12 - 18 1. Đối tượng nghiên cứu lần/phút, EtCO2 30 - 45 mmHg. Duy trì mê bằng Bệnh nhân nữ có chỉ định phẫu thuật đoạn nhũ, Sevoflurane. Khi mạch hoặc huyết áp tâm thu tăng ≥nạo hạch nách một bên, không phẫu thuật tạo hình 20% giá trị nền của bệnh nhân thì dùng thêmngực, trên 18 tuổi, BMI < 25, ASA-PS I hoặc II,không sufentanil 0,1 mcg/kg. Rút mặt nạ thanh quản khi đủmắc bệnh đau cấp hoặc mạn tính, không có tiền sử dị điều kiện.Theo dõi sau mổ tại phòng hồi tỉnh 24 giờ.ứng với các thuốc mê hoặc tê, giảm đau sử dụng trong Giảm đau sau mổ bằng Acetaminophen 1g truyền tĩnhnghiên cứu, không có chống chỉ định gây tê cạnh cột mạch lúc kết thúc phẫu thuật và mỗi 6 giờ, nếu bệnhsống, không mang thai, đồng thuận tham gia nghiên nhân Bảng 2 Điểm đau NRS khi nghỉ tại các thời điểm BÀN LUẬN * * Gây tê cạnh cột sống có hiệu quả giảm đau sau Thời điểm Nhóm T Nhóm C p đoạn nhũ nạo hạch nách tốt hơn gây mê toàn diện vì 1 giờ 1,2±0,1 1,8±0,1 ml levobupivacaine 0,5%, trước khi kết thúc mổ 30 phút (1990), Effect of thoracic epidural bupivacaine 0.75%bác sĩ tiêm thêm 10 ml Levobupicaine 0,25% qua on somatosensory evoked potentials after dermatomalcatheter cạnh cột sống. Tỉ lệ xảy ra hội chứng Horner ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giảm đau của gây tê cạnh cột sống 3 điểm sau đoạn nhũ nạo hạch nách724 guidance for central vascular access in the pediatric 6. MANSFIELD PF, HOHN DC, FOMAGE BD, emergency department. Peadiatr Emerg Care Mar;GREGURICH MA, OTA DM, (2003). Complications 23 (3) 203 – 7and failures of subclavian vein catheterizations. N 9. TROIANIOS et al, (2011). Guidelines forEngl J Med 331: 1735 – 1738 performing ultrasound – guided vascular 7. MCGEE DC, GOULD MK (2003). Prevention cannulation: Recommendations of the Americancomplications of centra venous catheterization. N Society of Echocardiography and the Society ofEngl J Med 348: 1123 – 1133 Cardiovascular Anesthesiologists. J Am soc 8. SKIPPEN P, KISSOON N, (2007). Ultrasound Echocardiogr 24: 1291 - 1318 HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA GÂY TÊ CẠNH CỘT SỐNG 3 ĐIỂM SAU ĐOẠN NHŨ NẠO HẠCH NÁCH Nguyễn Duy Quang1(BCV), Nguyễn Định Phong2, Trần Ngọc Mỹ2, Nguyễn Văn Chinh3, Nguyễn Văn Chừng3 1. Bệnh viện Bình Dân TP Hồ Chí Minh. 2. Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh. 3. ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh TÓM TẮT Đặt vấn đề. Trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách, gây tê cạnh cột sống (TCS) nhiều điểm(C7-N6)cóhiệu quả giảm đau tốt nhưng tăng nguy cơ chọc thủng màng phổi và khó chịu; trong khi đó tỉ lệ phong bế khôngđủ của TCS 1 điểm cao (19%), thuốc tê có thể lan vào khoang ngoài màng cứng hoặc gây co giật. Mục tiêu.Đánh giá hiệu quả giảm đau, độ an toàn của TCSN1, N3, N5 sau đoạn nhũ nạo hạch nách. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.Phân ngẫu nhiên (tỉ lệ 1:1) 74 bệnh nhân vàonhóm T: gây mê toàndiện (GMTD) có TCShoặc nhóm C: GMTD đơn thuần.Kết cục chính: thời gian bắt đầu thêm thuốc giảm đau saumổ, số bệnh nhân thêm thuốc giảm đau, NRS khi nghỉ, vận động 24 giờ.Kết cục phụ: các tai biến nặng của TCSvà các tác dụng phụ khác ở 2 nhóm. Kết quả. Thời gian bắt đầu dùng thuốc giảm đau sau mổ ở nhóm T dài hơn nhóm C, pgiảm đau tốt nhưng tăng nguy cơ chọc thủng màng khi bơm thuốc còn cảm giác nặng tay thì tiến kim vàophổi và khó chịu cho bệnh nhân, trong khi đó tỉ lệ khoảng 0,5 - 1 mm nữa (không quá 0,5 cm) đến khi cóphong bế không đủ khi TCS 1 điểm cao (19%), thuốc cảm bơm nhẹ tay hơn. Sau khi thực hiện xong 3 vị trí,tê có thể lan vào khoang ngoài màng cứng hoặc gây cho bệnh nhân nằm ngửa rồi tiến hành gây mê đặtco giật do dùng lượng lớn thể tích thuốc[8], [13]. Vì vậy mặt nạ thanh quản với Sufentanil 0,2 mcg/kg, propofolchúng tôi tiến hành nghiên cứu này đánh giá hiệu quả 1% 2 - 2,5 mg/kg hoặc 1 - 1,5 mg/kg nếu bệnh trên 55giảm đau và độ an toàn của TCS 3 vị trí N1, N3, N5 tuổi, rocuronium 0,3 mg/kg. Đặt mặt nạ thanh quản, càisau phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách. máy thở kiểm soát thể tích, thể tích thường lưu 6 - 8 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ml/kg cân nặng, PEEP 5 - 6 cmH2O, tần số 12 - 18 1. Đối tượng nghiên cứu lần/phút, EtCO2 30 - 45 mmHg. Duy trì mê bằng Bệnh nhân nữ có chỉ định phẫu thuật đoạn nhũ, Sevoflurane. Khi mạch hoặc huyết áp tâm thu tăng ≥nạo hạch nách một bên, không phẫu thuật tạo hình 20% giá trị nền của bệnh nhân thì dùng thêmngực, trên 18 tuổi, BMI < 25, ASA-PS I hoặc II,không sufentanil 0,1 mcg/kg. Rút mặt nạ thanh quản khi đủmắc bệnh đau cấp hoặc mạn tính, không có tiền sử dị điều kiện.Theo dõi sau mổ tại phòng hồi tỉnh 24 giờ.ứng với các thuốc mê hoặc tê, giảm đau sử dụng trong Giảm đau sau mổ bằng Acetaminophen 1g truyền tĩnhnghiên cứu, không có chống chỉ định gây tê cạnh cột mạch lúc kết thúc phẫu thuật và mỗi 6 giờ, nếu bệnhsống, không mang thai, đồng thuận tham gia nghiên nhân Bảng 2 Điểm đau NRS khi nghỉ tại các thời điểm BÀN LUẬN * * Gây tê cạnh cột sống có hiệu quả giảm đau sau Thời điểm Nhóm T Nhóm C p đoạn nhũ nạo hạch nách tốt hơn gây mê toàn diện vì 1 giờ 1,2±0,1 1,8±0,1 ml levobupivacaine 0,5%, trước khi kết thúc mổ 30 phút (1990), Effect of thoracic epidural bupivacaine 0.75%bác sĩ tiêm thêm 10 ml Levobupicaine 0,25% qua on somatosensory evoked potentials after dermatomalcatheter cạnh cột sống. Tỉ lệ xảy ra hội chứng Horner ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học thực hành Gây tê cạnh cột sống Phẫu thuật vú Đoạn nhũ nạo hạch nách Chọc thủng màng phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
5 trang 113 0 0
-
4 trang 82 0 0
-
Khảo sát sự hài lòng của học viên đào tạo theo nhu cầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 – 2022
5 trang 64 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 38 0 0 -
Dùng mướp đắng chữa đau dạ dày rất hiệu quả
5 trang 25 0 0 -
5 trang 23 0 0
-
TÌNH HÌNH UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
35 trang 22 0 0 -
61 trang 21 0 0
-
78 trang 20 0 0