Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc cho người bệnh có dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc cho người bệnh có dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da vietnam medical journal n01 - august - 2023 di căn. Tạp Chí Y Học Việt Nam, số 497, 72-78. differentiated carcinomas arising from papillary 7. Nikiforova MN, Kimura ET, Gandhi M, carcinomas. J Clin Endocrinol Metab, 88(11), Biddinger PW, Knauf JA, et al (2003), BRAF 5399-404. mutations in thyroid tumors are restricted to 8. Xing M et al (2005), BRAF mutation in thyroid papillary carcinomas and anaplastic or poorly cancer. Endocr Relat Cancer, 12(2), 245-62.7 HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỰ CHĂM SÓC CHO NGƯỜI BỆNH CÓ DẪN LƯU ĐƯỜNG MẬT XUYÊN GAN QUA DA Võ Nguyên Trung2, Nguyễn Thị Kim Xuyến1, Vũ Thị Tuyết Nga1, Châu Thị Hải Yến1, Vũ Thị Trông1, Nguyễn Thị Ngọc Ngân1, Nguyễn Thị Sương1, Trần Thị Bích Vân1, Trần Thị Diệp1, Triệu Thị Hải1, Nguyễn Ngọc Thương2, Nguyễn Tấn Thành2 TÓM TẮT education on self-care knowledge and behavior for patient's caregivers with PTBD. Method: Semi- 45 Đặt vấn đề: Dẫn lưu đường mật xuyên gan qua experimental research for patient's caregivers being da (PTBD) là phương pháp xâm lấn giúp giải áp đường performed PTBD at the Department of Hepato-Biliary- mật. Giáo dục sức khỏe về cách theo dõi và chăm sóc Pancreatic Surgery of Cho Ray Hospital. Results: Well ống PTBD là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác general knowledge of biliary obstruction reached from định hiệu quả giáo dục sức khỏe về kiến thức và hành 69.4% to 100% (pre and post intervention, vi tự chăm sóc cho người chăm sóc người bệnh có respectively). Similarly, knowledge of self-care of PTBD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: PTBD changed from 75% to 100 %, (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1 - 2023 sóc ống dẫn lưu chưa đúng dẫn đến người bệnh hành chăm sóc ống PTBD của các đối tượng phải nhập viện thường xuyên vì tắc hoặc tụt ống tham gia chương trình GDSK (sau 2 ngày). PTBD. Vì vậy, công tác giáo dục sức khỏe Bước 5: Phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả. (GDSK) của điều dưỡng nhằm nâng cao kiến 2.6. Biến số trong nghiên cứu. Biến số về thức cho người bệnh về cách theo dõi và chăm kiến thức được đánh giá bằng bảng câu hỏi soạn sóc ống PTBD là rất cần thiết. sẵn, với 2 giá trị, bao gồm: Tốt, Không tốt. Chúng tôi thực hiện đề tài “Hiệu quả giáo Biến số về thực hành được đánh giá bằng dục sức khỏe tự chăm sóc cho người bệnh có cách quan sát trực tiếp đối tượng nghiên cứu dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da” nhằm dựa theo bảng kiểm để đánh giá. Trong bảng mục tiêu xác định tỉ lệ kiến thức tốt, hành vi tốt kiểm có 15 bước, mỗi bước thực hiện đúng trong chăm sóc ống PTBD của người chăm sóc chúng tôi tính 1 điểm. Nếu trong quá trình thực người bệnh trước và sau 2 ngày tham gia hiện chăm sóc ống dẫn lưu PTBD, đối tượng chương trình GDSK, từ kết quả của nghiên cứu nghiên cứu làm sai hoặc không thực hiện, chúng sẽ cung cấp những thông tin quan trọng giúp đội tôi sẽ nhắc nhở thực hiện đúng quy trình và ngũ nhân viên y tế, đặc biệt là đội ngũ điều không tính điểm cho bước đó. Thang điểm đánh dưỡng, xây dựng và hoàn thiện các kế hoạch tư giá thực hành: Tốt khi đạt >75% tương ứng trên vấn, GDSK, chăm sóc giúp NB và người chăm sóc 11 bước thực hiện đúng, Trung bình khi đạt từ hiểu rõ hơn và biết cách tự chăm sóc ống PTBD. 50% -75% tương ứng từ 8-11 bước thực hiện đúng, Kém khi thực hiện vietnam medical journal n01 - august - 2023 can thiệp tất cả đối tượng nghiên cứu đều có Tháo băng cũ, quan sát 18 33 0,07 kiến thức tốt (100%). Sự khác biệt này có ý chân dẫn lưu, tháo găng dơ (50,0) (91,7) nghĩa thống kê với p=0,001. Rửa tay, mang găng tay 8 26 0,274 Bảng 2: Sự thay đổi ki ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục sức khỏe Tự chăm sóc cho người bệnh Đường mật xuyên gan qua da Thực hành chăm sóc sức khỏe người bệnh Tạp chí Y học Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
5 trang 128 1 0
-
Giáo trình Giáo dục sức khỏe: Phần 1
54 trang 50 0 0 -
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 5 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
21 trang 45 0 0 -
Lợi ích và khó khăn của hoạt động thay thế thuốc generic tại nhà thuốc trong cộng đồng ở Hà Nội
5 trang 44 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe: Phần 1
93 trang 42 0 0 -
Thực trạng hoạt động của cộng tác viên dân số tại thành phố Hòa Bình năm 2021
5 trang 41 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 4 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
46 trang 41 0 0 -
Giáo trình Truyền thông giáo dục sức khỏe - Trường trung cấp Tây Sài Gòn
98 trang 40 0 0 -
Bài giảng Tâm lý y học: Bài 2 - BS. Ngô Thị Phương Thảo
15 trang 39 0 0 -
Kỷ yếu Các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền thông giáo dục sức khỏe
220 trang 38 0 0 -
Sự cần thiết của truyền thông giáo dục sức khỏe trong công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân
6 trang 34 0 0 -
Y tế công cộng - Khoa học hành vi và giáo dục sức khoẻ
159 trang 33 0 0 -
dinh dưỡng và sự phát triển trẻ thơ: phần 2
81 trang 32 0 0 -
Hiệu quả của giáo dục sức khỏe trong phòng ngừa té ngã cho người bệnh cao tuổi
6 trang 32 0 0 -
40 trang 30 0 0
-
Giáo trình Giáo dục sức khỏe: Phần 2
49 trang 30 0 0 -
Những điều Cần Biết Về Chụp Và Can Thiệp Động Mạch Vành (Phần 1)
6 trang 29 0 0 -
9 trang 29 0 0