Danh mục

Hiệu quả hướng dẫn tài liệu giáo dục sức khoẻ về đột quỵ cho người bệnh tăng huyết áp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 384.14 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Hiệu quả hướng dẫn tài liệu giáo dục sức khoẻ về đột quỵ cho người bệnh tăng huyết áp trình bày so sánh kiến thức về đột quỵ của người bệnh THA trước và sau khi được hướng dẫn sử dụng tài liệu phát tay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả hướng dẫn tài liệu giáo dục sức khoẻ về đột quỵ cho người bệnh tăng huyết áp HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH HIỆU QUẢ HƯỚNG DẪN TÀI LIỆU GIÁO DỤC SỨC KHOẺ VỀ ĐỘT QUỴ CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Cấn Thị Liên1, Hà Thị Như Xuân1 TÓM TẮT 53 biệt này có ý nghĩa thống kế với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Results đang giảm ở nhiều nước phát triển, phần lớn There was an increase in knowledge after là kết quả của việc kiểm soát tốt hơn bệnh documented GDSK instruction. The post- cao huyết áp.Vì vậy, việc giáo dục sức khỏe intervention knowledge score was 16.9 ± 4, liên tục là bắt buộc để bệnh nhân tăng huyết higher than the average pre-intervention áp có kiến thức và có thể nhận biết sớm các knowledge score of 2.96 ± 2.67; This difference dấu diệu cảnh báo đột quỵ, được tiếp cận was statistically significant with P HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ Paired-Sample T được sử dụng để so sánh sự câu hỏi gồm 04 nội dung chính: Đặc điểm khác biệt về điểm trung bình (ĐTB) kiến nhân khẩu học, biến lâm sàng, nguồn thông thức trước và sau tập huấn. tin và yếu tố nguy cơ đột quỵ, kiến thức của Y đức người trả lời về các dấu hiệu cảnh báo đột Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng quỵ và những việc cần làm khi sơ cứu NB đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học đột quỵ não tại nhà. Bộ câu hỏi được xây Y dược TP.Hồ Chí Minh, số 1020/HĐĐĐ- dựng lại dựa trên nghiên cứu “Knowledge on ĐHYD, ngày 09 tháng 10 năm 2022. Stroke Warning Signs and Associated Factors Among Hypertensive Patients, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Northwest Ethiopia: An Institution-Based Thông tin chung Cross-Sectional Study” (5) của tác giả Nigat Đối tượng tham gia nghiên cứu phần lớn (2021), sau đó được gửi tới 05 chuyên gia có năm sinh từ 1966 đến năm 1929; Tỷ lệ gồm 02 Bác sĩ và 03 Điều dưỡng chuyên giới tính Nữ nhiều hơn Nam. Đối tượng tham ngành Nội thần kinh và tim mạch có trình gia nghiên phần lớn là ở đô thị (75,9%); chủ độ Chuyên khoa I, Thạc sĩ và Tiến sĩ có trên yếu là đã kết hôn (74,1%), nghề nghiệp ở 05 năm kinh nghiệm đánh giá theo quy trình nhiều ngành nghề khác nhau đánh giá CVI. Chỉ số giá trị nội dung của bộ Đặc điểm lâm sàng công cụ I-CVI dao động từ 0,67 đến 1 và S- Trong biến lâm sàng cho thấy đối tượng CVI = 0,9. tham gia nghiên cứu có thời gian tăng huyết Phương pháp thống kê áp > 5 năm chiếm tỷ lệ 59,1%, phần lớn tiền Số liệu được quản lý và phân tích bằng sử gia đình không có ai bị đột quỵ (83,3%, phần mềm SPSS20. Điểm trung bình và độ Tỷ lệ có tiền sử không đái tháo đường lệch chuẩn được sử dụng để mô tả các biến (57,4%). Hầu hết đối tượng tham gia nghiên số định lượng, tần số và tỷ lệ được sử dụng đều chưa bị đột quỵ trước đó. để mô tả các biến số định tính. Kiểm định Nguồn thông tin 476 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Phần lớn nguồn thông tin để NB Tăng chỉ có 6% NB tăng huyết áp nhận được huyết áp tiếp cận kiến thức về đột quỵ còn thông tin về đột quỵ từ rơi và áp phích, thấp rất thấp, chủ yếu kiến thức được biết thông nhất là radio và tạp chí (3%, 1%). qua mạng xã hội (24%), tiếp theo NB tăng Kiến thức của người trả lời về các yếu huyết áp biết đến đột quỵ thông qua người tố nguy cơ, dấu hiệu cảnh báo đột quỵ và thân có người bệnh bị đột quỵ (23%), đài những việc cần làm khi sơ cứu người bệnh phát thanh (16%), nhận được sự hướng dẫn đột quỵ não tại nhà từ nhân viên y tế (13%), báo chí (12%) và Bảng 1. Sự thay đổi kiến thức về nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ đột quỵ trước và sau can thiệp (n = 54) Trước can thiệp Sau can thiệp Nội dung N % N % Tăng huyết áp 32 59,3 51 98,1 Đái tháo đường 5 9,3 49 94,2 Bệnh tim mạch: rung nhĩ, bệnh van tim, suy tim, hẹp van 10 18,5 44 84,6 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: