Danh mục

Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của ống thông foley đặt qua lỗ trong cổ tử cung ở thai ≥ 37 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 384.65 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ KPCD thành công bằng ống thông foley. Xác định tỉ lệ biến chứng và tác dụng không mong muốn của phương pháp. Đánh giá kết cuộc thai kỳ sau KPCD bằng thông Foley.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của ống thông foley đặt qua lỗ trong cổ tử cung ở thai ≥ 37 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng TRẦN ĐÌNH VINH, PHẠM CHÍ KÔNG, TRẦN THỊ DÙNG, NGUYỄN VĂN HIỀN SẢN KHOA – SƠ SINH HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA ỐNG THÔNG FOLEY ĐẶT QUA LỖ TRONG CỔ TỬ CUNG Ở THAI ≥ 37 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NHI ĐÀ NẴNG Trần Đình Vinh, Phạm Chí Kông, Trần Thị Dùng, Nguyễn Văn Hiền Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng Tóm tắt Mở đầu: Khởi phát chuyển dạ là sự kích thích gây ra cơn co tử cung trước khi quá trình chuyển dạ tự nhiên bắt đầu. Hiện tại, ở Việt Nam trong khi các phương pháp khởi phát chuyển dạ bằng hoá học còn chưa được áp dụng rộng rãi do các lo ngại về tính an toàn và chi phí cao, thì các phương pháp cơ học được sử dụng chủ yếu. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ KPCD thành công bằng ống thông foley. Xác định tỉ lệ biến chứng và tác dụng không mong muốn của phương pháp. Đánh giá kết cuộc thai kỳ sau KPCD bằng thông Foley. Phương pháp: nghiên cứu báo cáo loạt ca (dọc tiến cứu) trên 78 thai phụ đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần, có chỉ định khởi phát chuyển dạ từ 11/2016 đến 09/2017 vào khoa Sinh BV Phụ Sản Nhi Đà Nẵng. Tất cả các thai phụ đều được KPCD với ống thông Foley 16 Fr qua lỗ trong cổ tử cung, bơm 60 ml nước muối sinh lý, theo dõi trong 12 giờ. Kết quả: Tỷ lệ KPCD thành công là 89,7%. Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 39,7%, tỷ lệ sinh mổ là 60,3%. Thời gian trung bình từ lúc KPCD đến chuyển dạ 9.36±3,23 giờ. Không có tác dụng ngoại ý nghiêm trọng, ghi nhận có 27 TH (34,6%) có cảm giác khó chịu hoặc đau khi đặt thông. Sau sinh, tình trạng với Apgar TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), methods of labor induction are not widely applied because of worrying about the safety and high costs, that’s why the mechanical methods are mainly used. Objectives: Determine the percentage of effective labor induction by using trancervical Foley catheter balloon. Also, evaluate the proportion of complications, side-effects as well as pregnancy 14(01), 50 outcome of this method. Study design: Case series report carried out in 78 pregnant woman with selective criteria: ≥37 weeks XX-XX, - 55,2016 singleton gestation, satisfy indications of pregnancy termination, hospitalized in Delivery department of Da Nang hospital for Women and Children from 11/2016 to 9/ 2017. All the cases were applied 2019 transcervical Foley balloon cartheter 16 Fr inflated with 60ml sterile saline, observed during 12 hours. Results: Successful labor induction percentage is 89.7%. Vaginal delivery and Cesarean section rate are 39.7% and 60.3%, respectively. Average time f ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: