Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống Kim Tuyên tại Phú Thọ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.21 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Áp dụng mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên bằng việc kết hợp các biện pháp kỹ thuật như: Tưới nước bổ sung với lượng 800m3/ha/tháng, bón cân đối phân đa lượng NPK và phân hữu cơ vi sinh, thay đổi thời vụ đốn sang tháng 4 làm tăng mật độ búp, khối lượng búp, cũng như chiều dài búp đồng thời làm tăng năng suất và số lứa hái trong vụ Đông Xuân thêm 1 lứa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống Kim Tuyên tại Phú ThọKHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆPHiệu quả kinh tếtừ mô hình sản xuất chè Đông XuânTRÊN GIỐNG KIM TUYÊN TẠI PHÚ THỌ Phan Chí Nghĩa1, Nguyễn Văn Toàn2, Nguyễn Ngọc Nông3 Khoa Nông–Lâm–Ngư, Trường Đại học Hùng Vương; 1 2Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía bắc; 3Trường Đại học Nông lâm Thái NguyênNhận bài ngày 30/11/2017, Phản biện xong ngày 14/12/2017, Duyệt đăng ngày 15/12/2017 TÓM TẮT Á p dụng mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên bằng việc kết hợp các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước bổ sung với lượng 800m3/ha/tháng, bón cân đối phân đa lượng NPK và phân hữu cơ vi sinh, thay đổi thời vụ đốn sang tháng 4 làm tăng mật độ búp, khối lượng búp, cũng như chiều dài búp đồng thời làm tăng năng suất và số lứa hái trong vụ Đông Xuân thêm 1 lứa. Ngoài ra, mô hình này còn nâng cao tổng sản lượng cả năm thêm 9,6 tạ/ha mà không làm suy giảm sản lượng vụ Hè Thu. Đánh giá thử nếm cảm quan còn cho thấy chất lượng chè xanh ở mức khá, được thị trường ưa chuộng. Mô hình còn có lợi nhuận cao đạt 125.969.000 đồng/ha, đồng thời rải đều thu nhập của người làm chè trong cả năm, góp phần giảm thời gian nông nhàn, kéo theo nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội. Từ khóa: mô hình, rải vụ, năng suất, chè xanh, Đông Xuân 1.Đặt vấn đề liệu và chưa đủ để nâng cao đời sống người Phú Thọ là tỉnh có lịch sử trồng chè lâu làm chè ở Phú Thọ.đời, có trình độ thâm canh chè cao. Diện Cây chè là loại cây có xuất xứ từ rừngtích chè toàn tỉnh Phú Thọ đạt gần 15.720 nhiệt đới, yêu cầu về lượng mưa hàng nămha, chiếm khoảng 12% diện tích chè và xếp thích hợp cho cây chè là 1.500–2.400 mm,thứ 4 cả nước. Hiện nay, mặt hàng chè chủ hàng tháng là trên 100 mm [2]. Tuy nhiên,lực của Phú Thọ vẫn là chè đen. Đơn giá xuất khí hậu đặc thù ở miền Bắc nước ta có đặckhẩu bình quân của chè đen Việt Nam hiện điểm nóng ẩm vào vụ Hè Thu và hanh khônay vào khoảng 1,2–1,3 USD/kg. Mức giá vụ Đông Xuân, điều này làm cho việc canhnày tương đương với 4.000 đ/kg chè nguyên tác cây chè chủ yếu chỉ diễn ra vào các tháng30 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆPvụ Hè Thu. Từ thực tiễn này dẫn tới vụ •Tần suất tưới: tưới 5 ngày/lần.Đông Xuân thị trường chè chậm lưu thông, ■■ Kỹ thuật đốn:sản phẩm khan hiếm. Mặt khác, do vụ Đông •Thời vụ đốn: đốn tháng 4 (lưu chè quaXuân nhiệt độ và ẩm độ thấp chất lượng búp đông).chè rất tốt. Với hai yếu tố trên làm cho giá •Dụng cụ đốn: đốn bằng máy.bán chè xanh vụ Đông Xuân thường cao ■■ Đối chứng: đối chứng là nương chè Kimhơn gấp 2,3 lần so với chè chính vụ. Những Tuyên sản xuất bình thường của người dânnăm trở lại đây, hướng sản xuất chè xanh vụ xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.Đông Xuân đang là một hướng đi mới được Bón phân theo Quy trình “Kỹ thuật trồng,nhiều bà con quan tâm. Xuất phát từ thực thâm canh chè an toàn” của Trường Đại họctế đó, cần tiến hành nghiên cứu đánh giá Nông Lâm Thái Nguyên (2003) [4], khônghiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè tưới nước bổ sung vụ Đông Xuân, đốn chèĐông Xuân tại tỉnh Phú Thọ để giải quyết bằng máy vào tháng 12.vấn đề này. 2.2. Các chỉ tiêu theo dõi 2.Phương pháp nghiên cứu ■■ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng 2.1.Phương pháp nghiên cứu suất: mật độ búp (búp/m2), chiều dài búp 1 2.1.1. Thời gian, địa điểm tôm 3 lá (cm), khối lượng búp 1 tôm 3 lá (g/ ■■ Thời gian: từ tháng 12/2015 đến 12/2017. búp). ■■ Địa điểm: xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ, ■■ Chất lượng: thử nếm cảm quan chè theotỉnh Phú Thọ. TCVN 3218 – 1993. ■■ Quy mô: 5.000 m2. ■■ Hạch toán hiệu quả kinh tế: lợi nhuận 2.1.2. Các biện pháp tác động chính (RVAC) được tính bằng tổng thu (GR) trừ đi ■■ Giống chè áp dụng: Kim Tuyên tuổi 10. tổng chi phí (TC): RVAC = GR – TC. ■■ Kỹ thuật bón phân: •Tổng thu (vụ Đông Xuân và Hè Thu) = •Lượng bón: bón tăng 15% lượng phân giá chè khô X sản lượng. NPK so với quy trình “Kỹ thuật trồng, •Tổng chi = Công lao động (phun thâm canh chè an toàn” của Trường thuốc, làm cỏ, làm đất, bón phân, thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống Kim Tuyên tại Phú ThọKHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆPHiệu quả kinh tếtừ mô hình sản xuất chè Đông XuânTRÊN GIỐNG KIM TUYÊN TẠI PHÚ THỌ Phan Chí Nghĩa1, Nguyễn Văn Toàn2, Nguyễn Ngọc Nông3 Khoa Nông–Lâm–Ngư, Trường Đại học Hùng Vương; 1 2Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía bắc; 3Trường Đại học Nông lâm Thái NguyênNhận bài ngày 30/11/2017, Phản biện xong ngày 14/12/2017, Duyệt đăng ngày 15/12/2017 TÓM TẮT Á p dụng mô hình sản xuất chè Đông Xuân trên giống chè Kim Tuyên bằng việc kết hợp các biện pháp kỹ thuật như: tưới nước bổ sung với lượng 800m3/ha/tháng, bón cân đối phân đa lượng NPK và phân hữu cơ vi sinh, thay đổi thời vụ đốn sang tháng 4 làm tăng mật độ búp, khối lượng búp, cũng như chiều dài búp đồng thời làm tăng năng suất và số lứa hái trong vụ Đông Xuân thêm 1 lứa. Ngoài ra, mô hình này còn nâng cao tổng sản lượng cả năm thêm 9,6 tạ/ha mà không làm suy giảm sản lượng vụ Hè Thu. Đánh giá thử nếm cảm quan còn cho thấy chất lượng chè xanh ở mức khá, được thị trường ưa chuộng. Mô hình còn có lợi nhuận cao đạt 125.969.000 đồng/ha, đồng thời rải đều thu nhập của người làm chè trong cả năm, góp phần giảm thời gian nông nhàn, kéo theo nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội. Từ khóa: mô hình, rải vụ, năng suất, chè xanh, Đông Xuân 1.Đặt vấn đề liệu và chưa đủ để nâng cao đời sống người Phú Thọ là tỉnh có lịch sử trồng chè lâu làm chè ở Phú Thọ.đời, có trình độ thâm canh chè cao. Diện Cây chè là loại cây có xuất xứ từ rừngtích chè toàn tỉnh Phú Thọ đạt gần 15.720 nhiệt đới, yêu cầu về lượng mưa hàng nămha, chiếm khoảng 12% diện tích chè và xếp thích hợp cho cây chè là 1.500–2.400 mm,thứ 4 cả nước. Hiện nay, mặt hàng chè chủ hàng tháng là trên 100 mm [2]. Tuy nhiên,lực của Phú Thọ vẫn là chè đen. Đơn giá xuất khí hậu đặc thù ở miền Bắc nước ta có đặckhẩu bình quân của chè đen Việt Nam hiện điểm nóng ẩm vào vụ Hè Thu và hanh khônay vào khoảng 1,2–1,3 USD/kg. Mức giá vụ Đông Xuân, điều này làm cho việc canhnày tương đương với 4.000 đ/kg chè nguyên tác cây chè chủ yếu chỉ diễn ra vào các tháng30 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆPvụ Hè Thu. Từ thực tiễn này dẫn tới vụ •Tần suất tưới: tưới 5 ngày/lần.Đông Xuân thị trường chè chậm lưu thông, ■■ Kỹ thuật đốn:sản phẩm khan hiếm. Mặt khác, do vụ Đông •Thời vụ đốn: đốn tháng 4 (lưu chè quaXuân nhiệt độ và ẩm độ thấp chất lượng búp đông).chè rất tốt. Với hai yếu tố trên làm cho giá •Dụng cụ đốn: đốn bằng máy.bán chè xanh vụ Đông Xuân thường cao ■■ Đối chứng: đối chứng là nương chè Kimhơn gấp 2,3 lần so với chè chính vụ. Những Tuyên sản xuất bình thường của người dânnăm trở lại đây, hướng sản xuất chè xanh vụ xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.Đông Xuân đang là một hướng đi mới được Bón phân theo Quy trình “Kỹ thuật trồng,nhiều bà con quan tâm. Xuất phát từ thực thâm canh chè an toàn” của Trường Đại họctế đó, cần tiến hành nghiên cứu đánh giá Nông Lâm Thái Nguyên (2003) [4], khônghiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất chè tưới nước bổ sung vụ Đông Xuân, đốn chèĐông Xuân tại tỉnh Phú Thọ để giải quyết bằng máy vào tháng 12.vấn đề này. 2.2. Các chỉ tiêu theo dõi 2.Phương pháp nghiên cứu ■■ Năng suất và các yếu tố cấu thành năng 2.1.Phương pháp nghiên cứu suất: mật độ búp (búp/m2), chiều dài búp 1 2.1.1. Thời gian, địa điểm tôm 3 lá (cm), khối lượng búp 1 tôm 3 lá (g/ ■■ Thời gian: từ tháng 12/2015 đến 12/2017. búp). ■■ Địa điểm: xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ, ■■ Chất lượng: thử nếm cảm quan chè theotỉnh Phú Thọ. TCVN 3218 – 1993. ■■ Quy mô: 5.000 m2. ■■ Hạch toán hiệu quả kinh tế: lợi nhuận 2.1.2. Các biện pháp tác động chính (RVAC) được tính bằng tổng thu (GR) trừ đi ■■ Giống chè áp dụng: Kim Tuyên tuổi 10. tổng chi phí (TC): RVAC = GR – TC. ■■ Kỹ thuật bón phân: •Tổng thu (vụ Đông Xuân và Hè Thu) = •Lượng bón: bón tăng 15% lượng phân giá chè khô X sản lượng. NPK so với quy trình “Kỹ thuật trồng, •Tổng chi = Công lao động (phun thâm canh chè an toàn” của Trường thuốc, làm cỏ, làm đất, bón phân, thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Mô hình sản xuất chè Đông Xuân Giống Kim Tuyên Năng suất chè xanh Thâm canh chèGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 298 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 201 0 0 -
9 trang 167 0 0