Hiệu quả nuôi dưỡng và khả năng dung nạp của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic, so với Isocal, trên bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 495.41 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc so sánh hiệu quả nuôi dưỡng và khả năng dung nạp của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic, so với isocal, trên bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả nuôi dưỡng và khả năng dung nạp của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic, so với Isocal, trên bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ NUÔI DƯỠNG VÀ KHẢ NĂNG DUNG NẠP CỦA SỮA ĐẬU NÀNH BỔ SUNG SỮA BỘT NGUYÊN KEM VÀ PROBIOTIC, SO VỚI ISOCAL, TRÊN BỆNH NHÂN NẶNG KÉM DUNG NẠP LACTOSE Tạ Thị Tuyết Mai*, Bùi Khắc Hoài Anh*, Nguyễn Ngọc Kim Ngân*, Huỳnh Văn Ân*, Ngô văn Thành*, Đỗ Thị Liên*, Nguyễn Duy Khang*, Nghiêm Nguyệt Thu** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sự dung nạp và sự an toàn của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem với sữa chuẩn là Isocal ở bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: So sánh hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng của sữa công thức 1 và 2 với sữa chuẩn là Isocal ở người bằng sự thay đổi nồng độ albumin, prealbumin, giá trị tổng hợp của 3 thông số albumin hay prealbumin với lympho đếm và cholesterol huyết thanh sau 4,7,14 ngày thử nghiệm trên 189 bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose. Đánh giá sự dung nạp bằng tình trạng tiêu chảy và tồn lưu. Và đánh giá sự an toàn của dung dịch sữa pha bằng cách cấy mẫu sữa 2 giờ sau pha. Kết quả: Sau ngày thứ 4 thử nghiệm, prealbumin huyết thanh của nhóm được nuôi bằng sữa công thức 2, tăng cao hơn prealbumin huyết thanh của nhóm được nuôi bằng sữa Isocal, 2,639 mg/dl và 0,026 mg/dl, p=0,001. Sau 1 tuần can thiệp có 42,1% bệnh nhân được nuôi bằng sữa công thức 2 có mức tăng prealbumin >4 mg/dl/tuần (chuẩn đồng hóa) cao hơn bệnh nhân được nuôi bằng sữa công thức 1 và sữa chuẩn (34% và 22,2%, p=0,044). Sau 2 tuần can thiệp chỉ có bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 2 có mức tăng albumin > 2g/l (chuẩn đồng hóa) là 3,7g/l và cao hơn bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 1 và Isocal có ý nghĩa thống kê (0,5 và 1,1 g/l với p=0,006 và p=0,026). 62,5% bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 2 so với 37% bệnh nhân nuôi bằng Isocal, có mức tăng albumin > 2g/l, p=0,039. Tần suất tồn lưu và thiếu máu của bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 1 và 2 không khác với bệnh nhân được nuôi bằng sữa chuẩn. Mẫu sữa sau pha 2 giờ chỉ mọc bacillus là probiotic có lợi được bổ sung vào dung dịch Kết luận: Sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotics đáp ứng được nhu cầu nuôi dưỡng theo khuyến nghị dành cho bệnh nhân nặng, có cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân từ ngày thứ 7 của thử nghiệm và hấp thu cũng tương đương với sữa chứng là Isocal. Từ khóa: Nuôi ăn qua ống thông, kém dung nạp lactose, bệnh nhân nặng, prealbumin, albumin, dung dịch nuôi ăn qua ống thông, probiotics, sữa đậu nành, sữa bột nguyên kem. ABSTRACT THE EFFECTIVENESS OF NUTRITIONAL STATUS OF SOY MILK SUPPLEMENTED WITH FULL CREAM MILK POWDER AND PROBIOTICS AGAINST ISOCAL IN FEEDING LACTOSE INTOLERANCE CRITICAL ILL PATIENTS Ta Thi Tuyet Mai , Bui Khac Hoai Anh, Nguyen Ngoc Kim Ngan, Huynh Van An, Ngo Van Thanh, Do Thi Kim Lien, Nguyen Duy Khang, Nghiem Nguyet Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 237 - 248 .Objective: The aim of this study was to compare the effectiveness of nutritional status of formula 1 and * Bệnh viện Nhân Dân Gia Định; ** Viện Dinh dưỡng Tác giả liên lạc : PGS.TS.BS. Tạ Thị Tuyết Mai ĐT: 0909726721 Email: tuyetmai_171@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 237 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 formula 2 against Isocal in feeding critical ill patients. Materials and methods: Compare effectively improve the nutritional status of formula 1 and 2 with the standard formula in lactose intolerance critical ill patients by the changes in the levels of albumin, prealbumin, aggregate values of 3 parameters: albumin, lymphocytes count, cholesterol or prealbumin, lymphocytes count and cholesterol after 4,7,14 day trial. Results: After 4 day trial, serum prealbumin of patients fed with formula 2, higher than of patients fed with Isocal, 2.639 mg/dl and 0.026 mg/dl, p = 0.001. After 1-week intervention, 42.1% of patients fed with formula 2 got an improvement in the prealbumin level of 4.0 mg per dl (40 mg per L), indicates a good prognosis. Only 34% patients fed with formula 1 and 22.2% patients fed with Isocal, p = 0.044; got improvement. After 2-week trial, progressive rises in albumin levels of patient’s fed formula 2 were noted. Only patients fed formula 2, whose serum albumin level was elevated by more than 2 g/l. That was 3.7g/l, compared to 0.5 of patients fed formula 1 and 1.1 g/l of patients ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả nuôi dưỡng và khả năng dung nạp của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotic, so với Isocal, trên bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ NUÔI DƯỠNG VÀ KHẢ NĂNG DUNG NẠP CỦA SỮA ĐẬU NÀNH BỔ SUNG SỮA BỘT NGUYÊN KEM VÀ PROBIOTIC, SO VỚI ISOCAL, TRÊN BỆNH NHÂN NẶNG KÉM DUNG NẠP LACTOSE Tạ Thị Tuyết Mai*, Bùi Khắc Hoài Anh*, Nguyễn Ngọc Kim Ngân*, Huỳnh Văn Ân*, Ngô văn Thành*, Đỗ Thị Liên*, Nguyễn Duy Khang*, Nghiêm Nguyệt Thu** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sự dung nạp và sự an toàn của sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem với sữa chuẩn là Isocal ở bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: So sánh hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng của sữa công thức 1 và 2 với sữa chuẩn là Isocal ở người bằng sự thay đổi nồng độ albumin, prealbumin, giá trị tổng hợp của 3 thông số albumin hay prealbumin với lympho đếm và cholesterol huyết thanh sau 4,7,14 ngày thử nghiệm trên 189 bệnh nhân nặng kém dung nạp lactose. Đánh giá sự dung nạp bằng tình trạng tiêu chảy và tồn lưu. Và đánh giá sự an toàn của dung dịch sữa pha bằng cách cấy mẫu sữa 2 giờ sau pha. Kết quả: Sau ngày thứ 4 thử nghiệm, prealbumin huyết thanh của nhóm được nuôi bằng sữa công thức 2, tăng cao hơn prealbumin huyết thanh của nhóm được nuôi bằng sữa Isocal, 2,639 mg/dl và 0,026 mg/dl, p=0,001. Sau 1 tuần can thiệp có 42,1% bệnh nhân được nuôi bằng sữa công thức 2 có mức tăng prealbumin >4 mg/dl/tuần (chuẩn đồng hóa) cao hơn bệnh nhân được nuôi bằng sữa công thức 1 và sữa chuẩn (34% và 22,2%, p=0,044). Sau 2 tuần can thiệp chỉ có bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 2 có mức tăng albumin > 2g/l (chuẩn đồng hóa) là 3,7g/l và cao hơn bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 1 và Isocal có ý nghĩa thống kê (0,5 và 1,1 g/l với p=0,006 và p=0,026). 62,5% bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 2 so với 37% bệnh nhân nuôi bằng Isocal, có mức tăng albumin > 2g/l, p=0,039. Tần suất tồn lưu và thiếu máu của bệnh nhân nuôi bằng sữa công thức 1 và 2 không khác với bệnh nhân được nuôi bằng sữa chuẩn. Mẫu sữa sau pha 2 giờ chỉ mọc bacillus là probiotic có lợi được bổ sung vào dung dịch Kết luận: Sữa đậu nành bổ sung sữa bột nguyên kem và probiotics đáp ứng được nhu cầu nuôi dưỡng theo khuyến nghị dành cho bệnh nhân nặng, có cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân từ ngày thứ 7 của thử nghiệm và hấp thu cũng tương đương với sữa chứng là Isocal. Từ khóa: Nuôi ăn qua ống thông, kém dung nạp lactose, bệnh nhân nặng, prealbumin, albumin, dung dịch nuôi ăn qua ống thông, probiotics, sữa đậu nành, sữa bột nguyên kem. ABSTRACT THE EFFECTIVENESS OF NUTRITIONAL STATUS OF SOY MILK SUPPLEMENTED WITH FULL CREAM MILK POWDER AND PROBIOTICS AGAINST ISOCAL IN FEEDING LACTOSE INTOLERANCE CRITICAL ILL PATIENTS Ta Thi Tuyet Mai , Bui Khac Hoai Anh, Nguyen Ngoc Kim Ngan, Huynh Van An, Ngo Van Thanh, Do Thi Kim Lien, Nguyen Duy Khang, Nghiem Nguyet Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 237 - 248 .Objective: The aim of this study was to compare the effectiveness of nutritional status of formula 1 and * Bệnh viện Nhân Dân Gia Định; ** Viện Dinh dưỡng Tác giả liên lạc : PGS.TS.BS. Tạ Thị Tuyết Mai ĐT: 0909726721 Email: tuyetmai_171@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 237 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 formula 2 against Isocal in feeding critical ill patients. Materials and methods: Compare effectively improve the nutritional status of formula 1 and 2 with the standard formula in lactose intolerance critical ill patients by the changes in the levels of albumin, prealbumin, aggregate values of 3 parameters: albumin, lymphocytes count, cholesterol or prealbumin, lymphocytes count and cholesterol after 4,7,14 day trial. Results: After 4 day trial, serum prealbumin of patients fed with formula 2, higher than of patients fed with Isocal, 2.639 mg/dl and 0.026 mg/dl, p = 0.001. After 1-week intervention, 42.1% of patients fed with formula 2 got an improvement in the prealbumin level of 4.0 mg per dl (40 mg per L), indicates a good prognosis. Only 34% patients fed with formula 1 and 22.2% patients fed with Isocal, p = 0.044; got improvement. After 2-week trial, progressive rises in albumin levels of patient’s fed formula 2 were noted. Only patients fed formula 2, whose serum albumin level was elevated by more than 2 g/l. That was 3.7g/l, compared to 0.5 of patients fed formula 1 and 1.1 g/l of patients ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Nuôi ăn qua ống thông Kém dung nạp lactose Bệnh nhân nặng Dung dịch nuôi ăn qua ống thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 198 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 186 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 176 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 175 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 173 0 0 -
6 trang 171 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 168 0 0