Hiệu quả phòng trừ sâu khoang của chế phẩm NPV phát triển từ tế bào nhân nuôi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.72 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu "Hiệu quả phòng trừ sâu khoang của chế phẩm NPV phát triển từ tế bào nhân nuôi" nhằm đánh giá hiệu lực trừ sâu khoang trên rau bắp cải của chế phẩm trong nhà lưới (bảng 1) cho thấy: Khi sử dụng chế phẩm dạng bột thấm nước NPV-1 có hàm lượng 2,0 × 109 OB/gam và sử dụng với liều lượng 500 gam/ha (tương đương với 1,0 × 1012 OB/ha) hiệu quả đạt 81,13% ở 7 NSP chế phẩm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả phòng trừ sâu khoang của chế phẩm NPV phát triển từ tế bào nhân nuôi Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2020 HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ SÂU KHOANG CỦA CHẾ PHẨM NPV PHÁT TRIỂN TỪ TẾ BÀO NHÂN NUÔI Efficacy of NPV Produced by Insect Cultured- Cell Infection for Controlling Insect Pest of Spodoptera litura 1 1 2 2 Lê Thanh Hải Hà , Hoàng Đình Hoà ,Lê Văn Trịnh , Nguyễn Thị Như Quỳnh Ngày nhận bài: 31.12.2019 Ngày chấp nhận: 17.1.2020 Abstract Spodoptera lituraFabr. (Lepidoptera: Noctuidae) is one of insect pests which can seriously damage in many agricultural crops. In the fields, the insect usually be died by NPV (Nuleopolyhedrosis virus) and they are considered to be an important bio-pathogen agent in management of the insect species. Trials to evaluate on efficacy in controlling armywarm by using the NPV product, which was produced by technology of insect cell culture, were carried out in 2018. The results of test showed that, after 10 days treatment, efficacy in control to the pest was as high as 80.21% (with NPV-1) and 82.29% (with NPV-2) in greenhouse. In the field experiment, efficacy of two products could reduce population of S. litura with efficacy of 80.21% (NPV-1) and 82.29% (NPV-2) in cabbage. In soybean field, their efficacyreached to 90.76%, 96.92% and 98.04% equivalent to using dosages of 400, 500 and 600gram/ha of NPV-1. Large scale application in soybean field, efficacy of NPV-1 product was also reach to 91.15%, meawhile, chemical insectide of Aba Fax 3.6EC was up to 75.6% after 10 days spraying. Keywords: efficacy, Spodoptera litura, insect pests, insect cell- culture, NPV (Nuleopolyhedrosis virus), control. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian qua, đề tài đã nghiên cứu phát triển được 2 chế phẩm sâu khoang dạng bột thấm Sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) là loài sâu nước trên cơ sở lây nhiễm NPV trên sinh khối tế ăn tạp, có thể sống và phá hại trên nhiều loại cây bào nuôi nhân. Dưới đây trình bày kết quả đánh trồng. Các loại cây thường bị sâu khoang phát sinh giá hiệu quả phòng trừ sâu khoang của chế gây hại nặng, điển hình như: bắp cải, đậu tương, phẩm đã tạo được. lạc, bông, rau muống, khoai sọ, thuốc lá, v.v. Ngoài đồng ruộng, sâu khoang thường bị gây 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chết do sự xâm nhiễm của vi rút NPV. Theo 2.1 Vật liệu nghiên cứu Farrar et al. (1999) thì NPV (Nuleopolyhedrosis virus) là nhóm vi rút lớn, có hiệu quả gây chết Bao gồm chế phẩm không có axit Boric (ký cao và rất chuyên tính đối với các loài côn trùng hiệu NPV-1) và chế phẩm có bổ sung thêm 0,5% nhưng hoàn toàn không lây nhiễm trên các loài axit Boric (ký hiệu NPV-2), đều có hàm lượng 2,0 9 động vật có xương sống. NPV được coi là tác × 10 OB/gam được sản xuất thử nghiệm trên cơ nhân sinh học rất hữu ích trong phòng trừ sâu sở lây nhiễm trên sinh khối tế bào nuôi nhân dạng hại cây trồng (Padua, 2013; Kumari và Singh, bột thấm nước tại phòng thí nghiệm tại Viện Bảo 2009). Ở Việt Nam, các tác giả xác định NPV có vệ thực vật. Thuốc trừ sâu Aba Fax 3.6EC. hiệu quả cao trong phòng trừ sâu hại (N.V. Cảm Việc đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu et al., 1996; T.V. Hai, 2005). Vì thế, việc nghiên khoang được tiến hành trong phòng thí cứu sản xuất và tìm giải pháp tăng cường hiệu nghiệm, nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật và trên quả phòng trừ sâu hại của chế phẩm NPV trong bắp cải ngoài đồng ruộng tại Vân Nội, trên đậu quá trình tạo dạng sử dụng đã thu hút sự quan tương tại Mỹ Đức (Hà Nội). tâm của các nhà khoa học (Bhutia et al, 2012; Cisneros et al, 2002). 2.2 Phương pháp nghiên cứu Các thí nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ 1. Đại học Bách khoa, Hà Nội sâu khoang được tiến hành theo TCVN 2. Viện Bảo vệ thực vật 12561:2018 về khảo nghiệm hiệu lực của thuốc 3 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2020 BVTV. Thí nghiệm ngoài nhà lưới tiến hành trên liệu theo chương trình IRRISTATE trênphần bắp cải với 4 công thức, trong đó 2 công thức là mềm Exell 4.0. 2 chế phẩm NPV và công thức 3 sử dụng sâu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chết do NPV với lượng 500 sâu nghiền phun theo nồng độ 5%. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, 3.1 Trong điều kiện nhà lưới mỗi lần nhắc lại trên 5 cây bắp cải, mỗi cây thả 5 sâu non sâu khoang tuổi 2. Sau 1 ngày để sâu Kết quả đánh giá hiệu lực trừ sâu khoang trên ổn định, tiến hành phun chế phẩm. rau bắp cải của chế phẩm trong nhà lưới (bảng * Thí nghiệm ngoài đồng diện hẹp phòng trừ 1) cho thấy: Khi sử dụng chế phẩm dạng bột sâu khoang tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả phòng trừ sâu khoang của chế phẩm NPV phát triển từ tế bào nhân nuôi Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2020 HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ SÂU KHOANG CỦA CHẾ PHẨM NPV PHÁT TRIỂN TỪ TẾ BÀO NHÂN NUÔI Efficacy of NPV Produced by Insect Cultured- Cell Infection for Controlling Insect Pest of Spodoptera litura 1 1 2 2 Lê Thanh Hải Hà , Hoàng Đình Hoà ,Lê Văn Trịnh , Nguyễn Thị Như Quỳnh Ngày nhận bài: 31.12.2019 Ngày chấp nhận: 17.1.2020 Abstract Spodoptera lituraFabr. (Lepidoptera: Noctuidae) is one of insect pests which can seriously damage in many agricultural crops. In the fields, the insect usually be died by NPV (Nuleopolyhedrosis virus) and they are considered to be an important bio-pathogen agent in management of the insect species. Trials to evaluate on efficacy in controlling armywarm by using the NPV product, which was produced by technology of insect cell culture, were carried out in 2018. The results of test showed that, after 10 days treatment, efficacy in control to the pest was as high as 80.21% (with NPV-1) and 82.29% (with NPV-2) in greenhouse. In the field experiment, efficacy of two products could reduce population of S. litura with efficacy of 80.21% (NPV-1) and 82.29% (NPV-2) in cabbage. In soybean field, their efficacyreached to 90.76%, 96.92% and 98.04% equivalent to using dosages of 400, 500 and 600gram/ha of NPV-1. Large scale application in soybean field, efficacy of NPV-1 product was also reach to 91.15%, meawhile, chemical insectide of Aba Fax 3.6EC was up to 75.6% after 10 days spraying. Keywords: efficacy, Spodoptera litura, insect pests, insect cell- culture, NPV (Nuleopolyhedrosis virus), control. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian qua, đề tài đã nghiên cứu phát triển được 2 chế phẩm sâu khoang dạng bột thấm Sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.) là loài sâu nước trên cơ sở lây nhiễm NPV trên sinh khối tế ăn tạp, có thể sống và phá hại trên nhiều loại cây bào nuôi nhân. Dưới đây trình bày kết quả đánh trồng. Các loại cây thường bị sâu khoang phát sinh giá hiệu quả phòng trừ sâu khoang của chế gây hại nặng, điển hình như: bắp cải, đậu tương, phẩm đã tạo được. lạc, bông, rau muống, khoai sọ, thuốc lá, v.v. Ngoài đồng ruộng, sâu khoang thường bị gây 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chết do sự xâm nhiễm của vi rút NPV. Theo 2.1 Vật liệu nghiên cứu Farrar et al. (1999) thì NPV (Nuleopolyhedrosis virus) là nhóm vi rút lớn, có hiệu quả gây chết Bao gồm chế phẩm không có axit Boric (ký cao và rất chuyên tính đối với các loài côn trùng hiệu NPV-1) và chế phẩm có bổ sung thêm 0,5% nhưng hoàn toàn không lây nhiễm trên các loài axit Boric (ký hiệu NPV-2), đều có hàm lượng 2,0 9 động vật có xương sống. NPV được coi là tác × 10 OB/gam được sản xuất thử nghiệm trên cơ nhân sinh học rất hữu ích trong phòng trừ sâu sở lây nhiễm trên sinh khối tế bào nuôi nhân dạng hại cây trồng (Padua, 2013; Kumari và Singh, bột thấm nước tại phòng thí nghiệm tại Viện Bảo 2009). Ở Việt Nam, các tác giả xác định NPV có vệ thực vật. Thuốc trừ sâu Aba Fax 3.6EC. hiệu quả cao trong phòng trừ sâu hại (N.V. Cảm Việc đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu et al., 1996; T.V. Hai, 2005). Vì thế, việc nghiên khoang được tiến hành trong phòng thí cứu sản xuất và tìm giải pháp tăng cường hiệu nghiệm, nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật và trên quả phòng trừ sâu hại của chế phẩm NPV trong bắp cải ngoài đồng ruộng tại Vân Nội, trên đậu quá trình tạo dạng sử dụng đã thu hút sự quan tương tại Mỹ Đức (Hà Nội). tâm của các nhà khoa học (Bhutia et al, 2012; Cisneros et al, 2002). 2.2 Phương pháp nghiên cứu Các thí nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ 1. Đại học Bách khoa, Hà Nội sâu khoang được tiến hành theo TCVN 2. Viện Bảo vệ thực vật 12561:2018 về khảo nghiệm hiệu lực của thuốc 3 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 1/2020 BVTV. Thí nghiệm ngoài nhà lưới tiến hành trên liệu theo chương trình IRRISTATE trênphần bắp cải với 4 công thức, trong đó 2 công thức là mềm Exell 4.0. 2 chế phẩm NPV và công thức 3 sử dụng sâu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chết do NPV với lượng 500 sâu nghiền phun theo nồng độ 5%. Mỗi công thức nhắc lại 3 lần, 3.1 Trong điều kiện nhà lưới mỗi lần nhắc lại trên 5 cây bắp cải, mỗi cây thả 5 sâu non sâu khoang tuổi 2. Sau 1 ngày để sâu Kết quả đánh giá hiệu lực trừ sâu khoang trên ổn định, tiến hành phun chế phẩm. rau bắp cải của chế phẩm trong nhà lưới (bảng * Thí nghiệm ngoài đồng diện hẹp phòng trừ 1) cho thấy: Khi sử dụng chế phẩm dạng bột sâu khoang tr ...
Tìm kiếm tài liệu theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Bảo vệ thực vật Phòng trừ sâu khoang Chế phẩm NPV Tế bào nhân nuôi Thuốc trừ sâu Aba Fax 3.6EC Phòng trừ sâu khoang trên bắp cải Phòng trừ sâu khoang trên đậu tươngTài liệu liên quan:
-
Một số nghiên cứu về bệnh chết ngược cành sầu riêng tại Tây Nguyên
6 trang 27 0 0 -
101 trang 20 0 0
-
6 trang 18 0 0
-
7 trang 15 0 0
-
4 trang 14 0 0
-
7 trang 14 0 0
-
7 trang 13 0 0
-
9 trang 13 0 0
-
5 trang 12 0 0
-
80 trang 12 0 0
-
4 trang 12 0 0
-
Nấm Phytophthora gây bệnh trên cây sầu riêng tại tỉnh Đắk Lắk và Tiền Giang
5 trang 11 0 0 -
Kết quả đánh giá nhân tạo khả năng chống chịu bệnh đạo ôn lá của một số giống lúa tẻ thuần
7 trang 11 0 0 -
Nấm Colletotrichum acutatum gây bệnh thán thư trên cây Sâm Ngọc Linh tại tỉnh Kon Tum
6 trang 11 0 0 -
7 trang 10 0 0
-
Phát hiện và giám định tác nhân gây bệnh thối củ hành bằng kỹ thuật PCR và phân tích gen 16SrDNA
6 trang 10 0 0 -
7 trang 10 0 0
-
7 trang 9 0 0
-
11 trang 9 0 0
-
Kết quả chuyển gen Xa7 kháng bệnh bạc lá vào giống lúa TBR225
10 trang 9 0 0