![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hiệu quả quy trình điều trị khớp giả thân xương dài chi trên bằng ghép tế bào gốc tủy xương tự thân qua các đường hầm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 821.64 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm đánh giá hiệu quả của quy trình ghép khối tế bào gốc tuỷ xương tự thân qua các đường hầm trong điều trị khớp giả thân xương dài ở chi trên. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 30 bệnh nhân khớp giả thân xương dài ở chi trên được ghép khối tế bào gốc tuỷ xương tự thân qua các đường hầm khoan xuyên ổ khớp giả,tại Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Việt Đức và Khoa Miễn dịch-di truyền & sinh học phân tử, Viện Huyết học truyền máu TƯ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả quy trình điều trị khớp giả thân xương dài chi trên bằng ghép tế bào gốc tủy xương tự thân qua các đường hầm HIỆU QUẢ QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ THÂN XƯƠNG DÀI CHI TRÊN BẰNG GHÉP TẾ BÀO GỐC TUỶ XƯƠNG TỰ THÂN QUA CÁC ĐƯỜNG HẦM Ngô Bá Toàn1 TÓM TẮT Trần Đình Chiến2 Nhằm đánh giá hiệu quả củaquy trình ghép khối tế bào gốc tuỷ xươngtự thân qua các đường hầm trong điều trịkhớp giả thân xương dài ở chi trên. Nghiên cứu 1 Bệnh viện Việt Đức Hà nội mô tả tiến cứu trên 30 bệnh nhân khớp giả thân xương dài ở chi trên được ghép 2 Học viện quân y, Hà nội khối tế bào gốc tuỷ xương tự thân qua các đường hầm khoan xuyên ổ khớp giả,tại Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Việt Đức và Khoa Miễn dịch-di truyền & sinh học phân tử, Viện Huyết học truyền máu TƯ. Tất cả các bệnh nhân đều được thực hiện đầy đủ theo quy trình đề ra. Không có biến chứng tại nơi lấy và ghép tuỷ xương. Trung bình dịch tủy xương sau tách có số lượng TB CD34(+) và TB CD73(+) là 481,2 ± 211,0 TB/µlvà395,1 ± 175,3 TB/µl,được ghép chobệnh nhân.Thời gian tiến hành quy trình trong phòng mổ trung bình là 201 ± 47phút. Thời gian nằm viện trung bình là 2,8 ± 0,6 ngày . Tỷ lệ liền xương 93,3% (28/30 bệnh nhân) với thời gian theo dõi trung bình trên 12 tháng cho thấyquy trình ghép tế bào gốc tuỷ xương tự thân qua các đường hầm điều trị khớp giảthân xương dàichi trên làquy trìnhđơn giản, an toàn và hiệu quả với tỷ lệ liền xương cao. Từ khóa : khớp giả, tế bào gốc, khoan đường hầm. THE EFFECTIVENESSOF PROCEDURES : PECUTANEOUS DRILLING AND AUTOLOGOUS BONE MARROW DERIVED STEM CELL GRAFTING FORUPPER LIMB LONG BONE DIAPHYSEAL NONUNIONS Ngo Ba Toan1 ABTRACT Tran Dinh Chien2 To evaluate the effectiveness of procedures : percutaneous drilling and autologous 1 VietDuc hospital, Hanoi, bone marrow derived stem cells grafting to treat the upper limb long bone Vietnam diaphyseal nonunions. 30 patients with nonunions of long bone were treated with 2 Vietnam military percutaneous drilling and autologous bone marrow derived stem cells grafting medical university, in Institute of Orthopaedic-Traumatology, VietDuc Hospital and Department of Hanoi, Vietnam Immunology-Cytogenetic & Molecular Biology, National Institute of Hematology and Blood Transfusion of Vietnam. All these patients were followed the procedures. None of the patients had post-op complications. The bone marrow grafts used for these patients contained a mean of 481,2 ± 211,0 TB/µland395,1 ± 175,3 TB/µl. The time of process in the operation room was 201 ± 47 minutes. The mean time Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 265 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 hospitalization was 2,8 ± 0,6 days. Bone union was obtained in 28 patients (93,3%) at an average of 12 months follow up. The procedures : Percutaneous drilling and autologous bone marrow derived stem cells grafting is simple, effective and safe process for the treatment of the upper limb long bone diaphyseal nonunions with the comparative bone healing rate. Key words: nonunions, stem cells, drilling. I. ĐẶTVẤNĐỀ khăn, tạo phân bố không đều thậm chí có thể gây vỡ Khớp giảthân xương dàilàbiến chứngcó thể gặp sau tế bào hoặc trào ra ngoài da, các nghiên cứu ứng dụng gãy xương do những nguyên nhân cơ học, sinh học ghép tuỷ xương điều trị khớp g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả quy trình điều trị khớp giả thân xương dài chi trên bằng ghép tế bào gốc tủy xương tự thân qua các đường hầm HIỆU QUẢ QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ THÂN XƯƠNG DÀI CHI TRÊN BẰNG GHÉP TẾ BÀO GỐC TUỶ XƯƠNG TỰ THÂN QUA CÁC ĐƯỜNG HẦM Ngô Bá Toàn1 TÓM TẮT Trần Đình Chiến2 Nhằm đánh giá hiệu quả củaquy trình ghép khối tế bào gốc tuỷ xươngtự thân qua các đường hầm trong điều trịkhớp giả thân xương dài ở chi trên. Nghiên cứu 1 Bệnh viện Việt Đức Hà nội mô tả tiến cứu trên 30 bệnh nhân khớp giả thân xương dài ở chi trên được ghép 2 Học viện quân y, Hà nội khối tế bào gốc tuỷ xương tự thân qua các đường hầm khoan xuyên ổ khớp giả,tại Viện Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Việt Đức và Khoa Miễn dịch-di truyền & sinh học phân tử, Viện Huyết học truyền máu TƯ. Tất cả các bệnh nhân đều được thực hiện đầy đủ theo quy trình đề ra. Không có biến chứng tại nơi lấy và ghép tuỷ xương. Trung bình dịch tủy xương sau tách có số lượng TB CD34(+) và TB CD73(+) là 481,2 ± 211,0 TB/µlvà395,1 ± 175,3 TB/µl,được ghép chobệnh nhân.Thời gian tiến hành quy trình trong phòng mổ trung bình là 201 ± 47phút. Thời gian nằm viện trung bình là 2,8 ± 0,6 ngày . Tỷ lệ liền xương 93,3% (28/30 bệnh nhân) với thời gian theo dõi trung bình trên 12 tháng cho thấyquy trình ghép tế bào gốc tuỷ xương tự thân qua các đường hầm điều trị khớp giảthân xương dàichi trên làquy trìnhđơn giản, an toàn và hiệu quả với tỷ lệ liền xương cao. Từ khóa : khớp giả, tế bào gốc, khoan đường hầm. THE EFFECTIVENESSOF PROCEDURES : PECUTANEOUS DRILLING AND AUTOLOGOUS BONE MARROW DERIVED STEM CELL GRAFTING FORUPPER LIMB LONG BONE DIAPHYSEAL NONUNIONS Ngo Ba Toan1 ABTRACT Tran Dinh Chien2 To evaluate the effectiveness of procedures : percutaneous drilling and autologous 1 VietDuc hospital, Hanoi, bone marrow derived stem cells grafting to treat the upper limb long bone Vietnam diaphyseal nonunions. 30 patients with nonunions of long bone were treated with 2 Vietnam military percutaneous drilling and autologous bone marrow derived stem cells grafting medical university, in Institute of Orthopaedic-Traumatology, VietDuc Hospital and Department of Hanoi, Vietnam Immunology-Cytogenetic & Molecular Biology, National Institute of Hematology and Blood Transfusion of Vietnam. All these patients were followed the procedures. None of the patients had post-op complications. The bone marrow grafts used for these patients contained a mean of 481,2 ± 211,0 TB/µland395,1 ± 175,3 TB/µl. The time of process in the operation room was 201 ± 47 minutes. The mean time Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 265 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 hospitalization was 2,8 ± 0,6 days. Bone union was obtained in 28 patients (93,3%) at an average of 12 months follow up. The procedures : Percutaneous drilling and autologous bone marrow derived stem cells grafting is simple, effective and safe process for the treatment of the upper limb long bone diaphyseal nonunions with the comparative bone healing rate. Key words: nonunions, stem cells, drilling. I. ĐẶTVẤNĐỀ khăn, tạo phân bố không đều thậm chí có thể gây vỡ Khớp giảthân xương dàilàbiến chứngcó thể gặp sau tế bào hoặc trào ra ngoài da, các nghiên cứu ứng dụng gãy xương do những nguyên nhân cơ học, sinh học ghép tuỷ xương điều trị khớp g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Chấn thương chỉnh hình Bài viết về y học Tế bào gốc Khoan đường hầm Điều trị khớp giả thân xươngTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 226 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 182 0 0