Hiệu quả ứng dụng nội soi ngược dòng ống mềm điều trị sỏi thận
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 314.18 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Can thiệp xâm lấn tối thiểu hiện nay đã thay thế phần lớn phẫu thuật mở trong điều trị sỏi trong thận. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật tán sỏi thận bằng nội soi ngược dòng ống mềm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ứng dụng nội soi ngược dòng ống mềm điều trị sỏi thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG ỐNG MỀM ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN Hoàng Long*, Trần Quốc Hòa**, Chu Văn Lâm*, Ngô Đậu Quyền*, Phạm Đức Huấn**TÓM TẮT. Đặt vấn đề và mục tiêu: Can thiệp xâm lấn tối thiểu hiện nay đã thay thế phần lớn phẫu thuật mở trongđiều trị sỏi trong thận. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật tán sỏi thận bằng nội soi ngược dòngống mềm. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu 69 trường hợp tán sỏi thận qua nội soi ngược dòng ống mềmtại khoa Tiết niệu bệnh viện Việt Đức và khoa Ngoại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 12/2016 đến 3/2018. BNđược gây mê toàn thân, đặt tư thế nằm ngửa. Sử dụng ống soi thận niệu quản mềm góc gập 210 độ để tán sỏithận bằng Holmium laser 80W. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau mổ. Kết quả: 69 BN gồm 37 nam (53,6%) và 32 nữ (46,4%). Tuổi trung bình là 37,14 ± 16,53 tuổi (27 - 66). Sỏiđài bể thận 30,4%; sỏi bể thận 24,6%; sỏi đài thận 26,1%; sỏi niệu quản kết hợp 10,1%, sỏi thận bên đối diện8,7%. Sỏi thận phải 42% và sỏi thận trái 58%. Phát hiện ứ nước thận trên MSCT trước mổ: 7 đài bể thận bìnhthường (10,1%); 26 độ 1 (37,7%); 31 độ 2 (44,9%); 5 độ 3 (7,2%). Kích thước sỏi TB: 1,57 ± 0,86cm (0,8 -2,5cm). Thời gian mổ trung bình: 58,31 ± 23,16 phút (25 - 120). Ống nòng niệu quản đặt được 63 trường hợpđạt 91,3%. Tỷ lệ tán sỏi thận nội soi thành công đạt 91,3 %. Không gặp biến chứng trong và sau mổ. 6 BN sốtnhẹ sau mổ được điều trị ổn định chiếm 9,5% là độ 1 theo phân loại Clavien Dindo. Thời gian nằm viện TB: 2,14± 1,57 ngày (2 - 5). Ống thông niệu đạo được rút sau 1-2 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi sớm sau mổ: 87,3%. Theo dõi saumổ: 69 BN khám lại sau 1 tháng và rút ống thông JJ, chức năng thận phục hồi với tỷ lệ sạch sỏi đạt 90,5%. Kết luận: Tán sỏi thận qua nội soi ngược dòng ống mềm mang lại nhiều lợi ích, nên là phương pháp đượcchọn lựa để điều trị bệnh sỏi thận. Từ khóa: Sỏi thận, phẫu thuật trong thận nội soi ngược dòng, nội soi thận niệu quản ống mềm.ABSTRACT EFFECTIVE APLICATION OF RETROGRADE FLEXIBE URETERORENOSCOPY FOR TREATMENT OF KIDNEY STONES Hoang Long, Tran Quoc Hoa, Chu Van Lam, Ngo Dau Quyen, Pham Duc Huan. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 213 – 220 Introduction and objectives: Minimally invasive treatments have almost completely replaced open surgeryin the management of the kidney stone disease. Our study aimed to evaluate the effectiveness of retrogradenephrolithotripsy by flexible ureterorenoscopy. Subjects and methods: Prospective study of 68 retrograde nephrolithotripsy cases treated by flexibleureterorenoscopy at Urology Department of Viet Duc hospital and Hanoi Medical University hospital fromDecember 2016 to march 2018. Patients undergoing general anesthesia, lying on the supine position. Holmiumlaser nephrolithotripsy is performed by using flexible ureterorenoscope SemiFlex 210º with ureteral access sheath12Fr. Evaluate the postoperative stone free rate and complication rate. Results: 37 males (53.6%) and 32 females (46.4%) with the average age of 37.14 ± 16.53 (range from 27 to* Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội, ** Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long ĐT: 0912390514 Email: hoanglong70@gmail.comChuyên Đề Thận – Niệu 213Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 201866 years old). Stone site: Renal pelvis and calyx 30.4%. pelvis 24.6%; calyx 26.1%; associate ureter stones 10.1%and associate opposite kidney stones 8.7%. Right kidney stones: 42%; Left kidney stones: 58%. The finding ofHydronephrosis on preoperative MSCT includes: 7 normal (10,1%); 26 grade 1 (37,7%); 31 grade 2 (44,9%) and5 grade 3 (7,2%). Mean size stone: 1.57 ± 0.86cm (0.8 – 2.5). Average operative time: 58.31 ± 23.16 minutes (25 -120). Ureteral access sheath used in 63 cases (91.3%). Laser nephrolithotripsy and stone removal are successful in91.3% cases. No per and postoperative complications. 6 cases of postoperative fever were treated and stabilized(9.5% grade 1 of Clavien Dindo classification). The mean of hospital stay: 2.14 ± 1.57 days (2 - 5). Urethral tuberemoval after 1 - 2 days. Early stone free rate: 87.3%. At the postoperative follow-up after 1 month: JJ removal;renal function recovered well and stone free rate: 90.5%. Conclusions: Nephrolithotripsy performed by using flexible uretororenoscopy offers many advantages,should be the method chosen for the treatment of kidney stones. Key words: Kidney stones, Retrograde intrarenal surgery, flexible uretororenoscopy.ĐẶT VẤN ĐỀ cần chặt chẽ và thực hiện quy trình can thiệp đúng kỹ thuật là rất cần thiết để nâng cao hiệuHiện nay, phẫu thuật trong thận qua nội soi quả điều trị và hạn chế tai biến, biến chứngngược dòng (RIRS) là phương pháp điều trị sỏi trong, sau mổ nhất là với các loại sỏi đài thậnthận ít xâm lấn lý tưởng nhất đảm bảo tính an dưới khó tiếp cận và sỏi còn sót sau các cantoàn và đạt hiệu quả cao với nhiều ưu điểm. Đặc thiệp, phẫu thuật khác. Đây là vấn đề hiện cònbiệt là với nguồn tán Holmium Laser có thể điều tồn tại gây khó khăn và là thách thức trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả ứng dụng nội soi ngược dòng ống mềm điều trị sỏi thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG NỘI SOI NGƯỢC DÒNG ỐNG MỀM ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN Hoàng Long*, Trần Quốc Hòa**, Chu Văn Lâm*, Ngô Đậu Quyền*, Phạm Đức Huấn**TÓM TẮT. Đặt vấn đề và mục tiêu: Can thiệp xâm lấn tối thiểu hiện nay đã thay thế phần lớn phẫu thuật mở trongđiều trị sỏi trong thận. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật tán sỏi thận bằng nội soi ngược dòngống mềm. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu 69 trường hợp tán sỏi thận qua nội soi ngược dòng ống mềmtại khoa Tiết niệu bệnh viện Việt Đức và khoa Ngoại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 12/2016 đến 3/2018. BNđược gây mê toàn thân, đặt tư thế nằm ngửa. Sử dụng ống soi thận niệu quản mềm góc gập 210 độ để tán sỏithận bằng Holmium laser 80W. Đánh giá tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng sau mổ. Kết quả: 69 BN gồm 37 nam (53,6%) và 32 nữ (46,4%). Tuổi trung bình là 37,14 ± 16,53 tuổi (27 - 66). Sỏiđài bể thận 30,4%; sỏi bể thận 24,6%; sỏi đài thận 26,1%; sỏi niệu quản kết hợp 10,1%, sỏi thận bên đối diện8,7%. Sỏi thận phải 42% và sỏi thận trái 58%. Phát hiện ứ nước thận trên MSCT trước mổ: 7 đài bể thận bìnhthường (10,1%); 26 độ 1 (37,7%); 31 độ 2 (44,9%); 5 độ 3 (7,2%). Kích thước sỏi TB: 1,57 ± 0,86cm (0,8 -2,5cm). Thời gian mổ trung bình: 58,31 ± 23,16 phút (25 - 120). Ống nòng niệu quản đặt được 63 trường hợpđạt 91,3%. Tỷ lệ tán sỏi thận nội soi thành công đạt 91,3 %. Không gặp biến chứng trong và sau mổ. 6 BN sốtnhẹ sau mổ được điều trị ổn định chiếm 9,5% là độ 1 theo phân loại Clavien Dindo. Thời gian nằm viện TB: 2,14± 1,57 ngày (2 - 5). Ống thông niệu đạo được rút sau 1-2 ngày. Tỷ lệ sạch sỏi sớm sau mổ: 87,3%. Theo dõi saumổ: 69 BN khám lại sau 1 tháng và rút ống thông JJ, chức năng thận phục hồi với tỷ lệ sạch sỏi đạt 90,5%. Kết luận: Tán sỏi thận qua nội soi ngược dòng ống mềm mang lại nhiều lợi ích, nên là phương pháp đượcchọn lựa để điều trị bệnh sỏi thận. Từ khóa: Sỏi thận, phẫu thuật trong thận nội soi ngược dòng, nội soi thận niệu quản ống mềm.ABSTRACT EFFECTIVE APLICATION OF RETROGRADE FLEXIBE URETERORENOSCOPY FOR TREATMENT OF KIDNEY STONES Hoang Long, Tran Quoc Hoa, Chu Van Lam, Ngo Dau Quyen, Pham Duc Huan. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 213 – 220 Introduction and objectives: Minimally invasive treatments have almost completely replaced open surgeryin the management of the kidney stone disease. Our study aimed to evaluate the effectiveness of retrogradenephrolithotripsy by flexible ureterorenoscopy. Subjects and methods: Prospective study of 68 retrograde nephrolithotripsy cases treated by flexibleureterorenoscopy at Urology Department of Viet Duc hospital and Hanoi Medical University hospital fromDecember 2016 to march 2018. Patients undergoing general anesthesia, lying on the supine position. Holmiumlaser nephrolithotripsy is performed by using flexible ureterorenoscope SemiFlex 210º with ureteral access sheath12Fr. Evaluate the postoperative stone free rate and complication rate. Results: 37 males (53.6%) and 32 females (46.4%) with the average age of 37.14 ± 16.53 (range from 27 to* Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Hà Nội, ** Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTác giả liên lạc: PGS.TS. Hoàng Long ĐT: 0912390514 Email: hoanglong70@gmail.comChuyên Đề Thận – Niệu 213Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 201866 years old). Stone site: Renal pelvis and calyx 30.4%. pelvis 24.6%; calyx 26.1%; associate ureter stones 10.1%and associate opposite kidney stones 8.7%. Right kidney stones: 42%; Left kidney stones: 58%. The finding ofHydronephrosis on preoperative MSCT includes: 7 normal (10,1%); 26 grade 1 (37,7%); 31 grade 2 (44,9%) and5 grade 3 (7,2%). Mean size stone: 1.57 ± 0.86cm (0.8 – 2.5). Average operative time: 58.31 ± 23.16 minutes (25 -120). Ureteral access sheath used in 63 cases (91.3%). Laser nephrolithotripsy and stone removal are successful in91.3% cases. No per and postoperative complications. 6 cases of postoperative fever were treated and stabilized(9.5% grade 1 of Clavien Dindo classification). The mean of hospital stay: 2.14 ± 1.57 days (2 - 5). Urethral tuberemoval after 1 - 2 days. Early stone free rate: 87.3%. At the postoperative follow-up after 1 month: JJ removal;renal function recovered well and stone free rate: 90.5%. Conclusions: Nephrolithotripsy performed by using flexible uretororenoscopy offers many advantages,should be the method chosen for the treatment of kidney stones. Key words: Kidney stones, Retrograde intrarenal surgery, flexible uretororenoscopy.ĐẶT VẤN ĐỀ cần chặt chẽ và thực hiện quy trình can thiệp đúng kỹ thuật là rất cần thiết để nâng cao hiệuHiện nay, phẫu thuật trong thận qua nội soi quả điều trị và hạn chế tai biến, biến chứngngược dòng (RIRS) là phương pháp điều trị sỏi trong, sau mổ nhất là với các loại sỏi đài thậnthận ít xâm lấn lý tưởng nhất đảm bảo tính an dưới khó tiếp cận và sỏi còn sót sau các cantoàn và đạt hiệu quả cao với nhiều ưu điểm. Đặc thiệp, phẫu thuật khác. Đây là vấn đề hiện cònbiệt là với nguồn tán Holmium Laser có thể điều tồn tại gây khó khăn và là thách thức trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Phẫu thuật trong thận nội soi ngược dòng Nội soi thận niệu quản ống mềm Điều trị sỏi trong thậnTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0