Hiểu và dịch tiểu từ Well của tiếng Anh như một dấu hiệu diễn ngôn: Một nghiên cứu dịch thuật trên cơ sở ngữ dụng học
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.10 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đã phân tích ý nghĩa dụng học của Well và đồng thời mạnh dạn đề xuất một hướng tiếp cận dịch thuật mới cho Well trên cơ sở 3 thao tác: (1) Ngữ cảnh hóa; (2) Diễn giải bằng siêu ngôn ngữ (3) Từ đó tìm dấu hiệu dụng học diễn ngôn tương đương để có một văn bản dịch vừa chuẩn xác vừa thú vị. Trên cơ sở 3 thao tác này, bài viết cũng phân tích và đề nghị cách dịch ngược lại từ tiếng Việt sang tiếng Anh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểu và dịch tiểu từ Well của tiếng Anh như một dấu hiệu diễn ngôn: Một nghiên cứu dịch thuật trên cơ sở ngữ dụng họcTạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 27 (2011) 17-21Hiểu và dịch tiểu từ Well của tiếng Anh như một dấu hiệudiễn ngôn: Một nghiên cứu dịch thuật trên cơ sở ngữ dụng họcNgô Hữu Hoàng*Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa các nước nói tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ,Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 22 tháng 4 năm 2010Tóm tắt. Khi dịch tiểu từ Well, một từ đứng đầu phát ngôn và được coi là dấu hiệu diễn ngôn,sang tiếng Việt, thông thường người dịch bị bó hẹp trong phạm vi sử dụng vài tiểu từ củatiếng Việt như “à”, “này”, “ờ”, “nào” khiến đôi khi chức năng dụng học của Well bị tối nghĩathậm chí sai lệch dẫn đến ý nghĩa giao tiếp của toàn phát ngôn bị sai lệch. Xuất phát từ vấn đềnày, bài viết đã phân tích ý nghĩa dụng học của Well và đồng thời mạnh dạn đề xuất mộthướng tiếp cận dịch thuật mới cho Well trên cơ sở 3 thao tác: (1) Ngữ cảnh hóa; (2) Diễn giảibằng siêu ngôn ngữ (3) Từ đó tìm dấu hiệu dụng học diễn ngôn tương đương để có một vănbản dịch vừa chuẩn xác vừa thú vị. Trên cơ sở 3 thao tác này, bài viết cũng phân tích và đềnghị cách dịch ngược lại từ tiếng Việt sang tiếng Anh.Từ khóa. Dịch thuật, dấu hiệu diễn ngôn, ngữ dụng học, ngữ cảnh (hóa), tiểu từ.1. Khi tiếp xúc với tiếng Anh, dù ở trình độnào, người học và người dịch đều có khả năngcảm thấy “vương vướng” khi nghe hoặc đọc thấytừ well xuất hiện ở đầu phát ngôn. Thông thường,khi dịch sang tiếng Việt, họ hay bỏ qua nó hoặcmột số người có kỹ năng hơn thì có thể dịchthành tiểu từ “à”, “này”, “ờ”, “nào”... Tuy nhiên,trên thực tế, từ Well không đơn giản lúc nào cũngcó nghĩa bó hẹp như vậy. Sự luẩn quẩn khi chỉdùng vài thán từ để dịch well khiến đôi lúc câudịch trở nên ngây ngô, khó hiểu hoặc thậm chí bịhiểu theo một hành động ngôn trung hoàn toànkhác mà bản gốc không hề muốn phản ánh. Ví dụ:1) A: By then it’ll be too late*B: Well, anyhow, we’ll work that one outwhen the time comesMột dịch giả dịch mẩu đối thoại (1) như sau:1’) A: Vào lúc ấy thì quá trễ.B: Này, dù sao thì chúng ta sẽ giải quyết điềuđó khi đến lúc. [1]Rất có nhiều vấn đề cần bàn nếu xét toàn cụcviệc dịch thuật mẩu đối thoại này nhưng bài viếtchỉ quan tâm đến vấn đề của “well” và nhận thấyrằng từ “Này” của (B) khiến cho người Việt cócảm nhận như (B) đe dọa, cảnh báo (A) trong khitinh thần của “Well” trong ngữ cảnh này khônghề có chức năng như thế vì đây chính là một dấuhiệu lịch sự trước khi (B) điều chỉnh/bác bỏ ýkiến của (A) hoặc nói lên ý kiến khác với quanđiểm của (A).2. Xuất phát từ vấn đề nói trên, dưới ánh sángcủa ngữ dụng học và phân tích ngôn bản, bài viết______*ĐT: 84-0164-702-7320.E-mail: hhoang161@yahoo.com1718N.H. Hoàng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 27 (2011) 17-21sẽ đề xuất cách chuyển dịch phù hợp sang tiếngViệt trên cơ sở phân tích well với tư cách như làmột “dấu hiệu diễn ngôn” (discourse marker)chứa đựng ngữ nghĩa chức năng (functionalmeaning), một loại ngữ nghĩa mà đa số các nhànghiên cứu ngày nay thống nhất rằng chính nóquyết định ý nghĩa giao tiếp chứ không phải làinội dung thông tin của phát ngôn đi ngay sau nó.Cũng có những dấu hiệu diễn ngôn khác cùngxảy ra (co-occurence) với Well ở đầu phát ngônvà đó là vấn đề thú vị nhưng cũng không kémphần phức tạp, cần bàn thảo riêng, không thuộcphạm vi bài viết này.3. Chúng tôi đề nghị ba bước dịch từ well:i) Ngữ cảnh hóa tối đa: Quan sát để gắn chặttừ well với ý nghĩa phát ngôn và tình huống sảnsinh ra phát ngôn nhằm tìm ra ý nghĩa chức năngcủa nó. Nói cách khác người dịch cần quan tâmtối đa đến sự liên kết (cohesion), mạch lạc(coherence) hay dấu hiệu lịch sự (politenessmarker);ii) Diễn dịch bằng siêu ngôn ngữ (metalanguage);iii) Tìm những dấu hiệu tương đương củatiếng Việt: Theo chúng tôi tiếng Việt có một hệthống dấu hiệu diễn ngôn (tiểu từ tình thái, tiểu từliên kết, trợ từ) hầu như đáp ứng được các tươngđương với tiếng Anh. Vấn đề là người dịch cóphát hiện được hay không.Quay lại với ví dụ (1) trên, sau khi quan sátkỹ, như đã nói phần trên, chúng tôi thấy well” rõràng vừa có chức năng liên kết vừa là dấu hiệulịch sự. (B) sau khi nghe (A) bộc lộ băn khoăn vềmột khả năng có thể sẽ bị muộn, anh ta vừa muốnkhẳng định: “Tôi đã ghi nhận ý kiến của anh”(liên kết) vừa muốn bác bỏ hoặc muốn nói lênsuy nghĩ trái chiều của mình đối với ý kiến của(A) nhưng không muốn (A) nghĩ anh ta là áp đặt(lịch sự). Nói cách khác, (B) cố tránh một hành viđe dọa thể diện (FTA) mà lịch sự âm tính(negative politeness) của nền văn hóa của anh tađã quy định. “Well” vì thế là một dấu hiệu chechắn (hedging) cốt để làm phát ngôn mềm mỏnghơn, lực ngôn trung sẽ yếu đi, tuyệt nhiên khôngthể có một tương đương có khả năng gây FTAnhư từ “này” của tiếng Việt. Với những lập luậncó tính ngữ dụng học này, chúng tôi nhận thấyrằng, đơn giản, “well” trong trườ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểu và dịch tiểu từ Well của tiếng Anh như một dấu hiệu diễn ngôn: Một nghiên cứu dịch thuật trên cơ sở ngữ dụng họcTạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 27 (2011) 17-21Hiểu và dịch tiểu từ Well của tiếng Anh như một dấu hiệudiễn ngôn: Một nghiên cứu dịch thuật trên cơ sở ngữ dụng họcNgô Hữu Hoàng*Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa các nước nói tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ,Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận ngày 22 tháng 4 năm 2010Tóm tắt. Khi dịch tiểu từ Well, một từ đứng đầu phát ngôn và được coi là dấu hiệu diễn ngôn,sang tiếng Việt, thông thường người dịch bị bó hẹp trong phạm vi sử dụng vài tiểu từ củatiếng Việt như “à”, “này”, “ờ”, “nào” khiến đôi khi chức năng dụng học của Well bị tối nghĩathậm chí sai lệch dẫn đến ý nghĩa giao tiếp của toàn phát ngôn bị sai lệch. Xuất phát từ vấn đềnày, bài viết đã phân tích ý nghĩa dụng học của Well và đồng thời mạnh dạn đề xuất mộthướng tiếp cận dịch thuật mới cho Well trên cơ sở 3 thao tác: (1) Ngữ cảnh hóa; (2) Diễn giảibằng siêu ngôn ngữ (3) Từ đó tìm dấu hiệu dụng học diễn ngôn tương đương để có một vănbản dịch vừa chuẩn xác vừa thú vị. Trên cơ sở 3 thao tác này, bài viết cũng phân tích và đềnghị cách dịch ngược lại từ tiếng Việt sang tiếng Anh.Từ khóa. Dịch thuật, dấu hiệu diễn ngôn, ngữ dụng học, ngữ cảnh (hóa), tiểu từ.1. Khi tiếp xúc với tiếng Anh, dù ở trình độnào, người học và người dịch đều có khả năngcảm thấy “vương vướng” khi nghe hoặc đọc thấytừ well xuất hiện ở đầu phát ngôn. Thông thường,khi dịch sang tiếng Việt, họ hay bỏ qua nó hoặcmột số người có kỹ năng hơn thì có thể dịchthành tiểu từ “à”, “này”, “ờ”, “nào”... Tuy nhiên,trên thực tế, từ Well không đơn giản lúc nào cũngcó nghĩa bó hẹp như vậy. Sự luẩn quẩn khi chỉdùng vài thán từ để dịch well khiến đôi lúc câudịch trở nên ngây ngô, khó hiểu hoặc thậm chí bịhiểu theo một hành động ngôn trung hoàn toànkhác mà bản gốc không hề muốn phản ánh. Ví dụ:1) A: By then it’ll be too late*B: Well, anyhow, we’ll work that one outwhen the time comesMột dịch giả dịch mẩu đối thoại (1) như sau:1’) A: Vào lúc ấy thì quá trễ.B: Này, dù sao thì chúng ta sẽ giải quyết điềuđó khi đến lúc. [1]Rất có nhiều vấn đề cần bàn nếu xét toàn cụcviệc dịch thuật mẩu đối thoại này nhưng bài viếtchỉ quan tâm đến vấn đề của “well” và nhận thấyrằng từ “Này” của (B) khiến cho người Việt cócảm nhận như (B) đe dọa, cảnh báo (A) trong khitinh thần của “Well” trong ngữ cảnh này khônghề có chức năng như thế vì đây chính là một dấuhiệu lịch sự trước khi (B) điều chỉnh/bác bỏ ýkiến của (A) hoặc nói lên ý kiến khác với quanđiểm của (A).2. Xuất phát từ vấn đề nói trên, dưới ánh sángcủa ngữ dụng học và phân tích ngôn bản, bài viết______*ĐT: 84-0164-702-7320.E-mail: hhoang161@yahoo.com1718N.H. Hoàng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 27 (2011) 17-21sẽ đề xuất cách chuyển dịch phù hợp sang tiếngViệt trên cơ sở phân tích well với tư cách như làmột “dấu hiệu diễn ngôn” (discourse marker)chứa đựng ngữ nghĩa chức năng (functionalmeaning), một loại ngữ nghĩa mà đa số các nhànghiên cứu ngày nay thống nhất rằng chính nóquyết định ý nghĩa giao tiếp chứ không phải làinội dung thông tin của phát ngôn đi ngay sau nó.Cũng có những dấu hiệu diễn ngôn khác cùngxảy ra (co-occurence) với Well ở đầu phát ngônvà đó là vấn đề thú vị nhưng cũng không kémphần phức tạp, cần bàn thảo riêng, không thuộcphạm vi bài viết này.3. Chúng tôi đề nghị ba bước dịch từ well:i) Ngữ cảnh hóa tối đa: Quan sát để gắn chặttừ well với ý nghĩa phát ngôn và tình huống sảnsinh ra phát ngôn nhằm tìm ra ý nghĩa chức năngcủa nó. Nói cách khác người dịch cần quan tâmtối đa đến sự liên kết (cohesion), mạch lạc(coherence) hay dấu hiệu lịch sự (politenessmarker);ii) Diễn dịch bằng siêu ngôn ngữ (metalanguage);iii) Tìm những dấu hiệu tương đương củatiếng Việt: Theo chúng tôi tiếng Việt có một hệthống dấu hiệu diễn ngôn (tiểu từ tình thái, tiểu từliên kết, trợ từ) hầu như đáp ứng được các tươngđương với tiếng Anh. Vấn đề là người dịch cóphát hiện được hay không.Quay lại với ví dụ (1) trên, sau khi quan sátkỹ, như đã nói phần trên, chúng tôi thấy well” rõràng vừa có chức năng liên kết vừa là dấu hiệulịch sự. (B) sau khi nghe (A) bộc lộ băn khoăn vềmột khả năng có thể sẽ bị muộn, anh ta vừa muốnkhẳng định: “Tôi đã ghi nhận ý kiến của anh”(liên kết) vừa muốn bác bỏ hoặc muốn nói lênsuy nghĩ trái chiều của mình đối với ý kiến của(A) nhưng không muốn (A) nghĩ anh ta là áp đặt(lịch sự). Nói cách khác, (B) cố tránh một hành viđe dọa thể diện (FTA) mà lịch sự âm tính(negative politeness) của nền văn hóa của anh tađã quy định. “Well” vì thế là một dấu hiệu chechắn (hedging) cốt để làm phát ngôn mềm mỏnghơn, lực ngôn trung sẽ yếu đi, tuyệt nhiên khôngthể có một tương đương có khả năng gây FTAnhư từ “này” của tiếng Việt. Với những lập luậncó tính ngữ dụng học này, chúng tôi nhận thấyrằng, đơn giản, “well” trong trườ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Hiểu và dịch tiểu từ Well của tiếng Anh Tiểu từ Well Dấu hiệu diễn ngôn Cơ sở ngữ dụng họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 280 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 189 0 0 -
8 trang 189 0 0
-
19 trang 164 0 0