Hiểu và điều trị đúng rối loạn lo âu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 273.53 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn lo âu là bệnh lý thường gặp với tỷ lệ mắc bệnh chung trong 1 năm khoảng 3%, và tỷ lệ bệnh chung suốt đời là 5%. Phụ nữ mắc bệnh này nhiều gấp 2 lần nam giới, tuổi khởi bệnh thường khó xác định, nhưng bệnh nhân hay đi khám bệnh trong độ tuổi từ 20–30.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểu và điều trị đúng rối loạn lo âu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 HIỂU VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÚNG RỐI LOẠN LO ÂU (Correct understanding andtreatment of anxiety disorders) Nguyễn Văn Ca1 MỞ ĐẦU tập, giao tiếp thì có thể đã chuyển sang một trạng thái lo âu bệnh lý. Trong cuộc sống, ai cũng có nhữnglúc phải cảm thấy lo lắng hồi hộp trước Rối loạn lo âu (RLLA) có thể tác độngmột sự việc quan trọng. Ðó là những lo đến mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu từ tuổi vịlắng mang tính chất bình thường và là một thành niên trở lên và thường thấy ở nữ hơnsự đáp ứng tự nhiên của cơ thể. Trong xã là nam. Người bị RLLA thường sống vớihội ngày nay, stress và lo lắng đã trở thành tâm lý cho rằng có điều gì xấu sắp xảy ranhững vấn đề thường gặp của cuộc sống và thường tin nó là bệnh tật trong khi thựckhi chúng ta phải đương đầu với những rắc tế lại không phải vậy.rối tài chính, cái chết của một người yêu Mặc dù rất phổ biến, nhưng rối loạnmến hay bạn bè, sự đòi hỏi của công việc, lo âu thường bị coi là sự lo lắng đơn thuầnnhững mối quan hệ căng thẳng hay những thay vì là căn bệnh có thể gây suy nhượctình huống khó khăn khác. Đôi khi những hay tàn phế, cần hiểu đúng và điều trị đúng.cảm xúc như thế có thể giúp ích vì chúng Rối loạn lo âu là bệnh lý thường gặphướng cho chúng ta có được sự nỗ lực lớn với tỷ lệ mắc bệnh chung trong 1 nămnhất hay phản ứng trong những tình huống khoảng 3%, và tỷ lệ bệnh chung suốt đời làkhẩn cấp. 5%. Phụ nữ mắc bệnh này nhiều gấp 2 lần Nhưng khi sự việc đó không còn, mà nam giới, tuổi khởi bệnh thường khó xácsự lo lắng vẫn tồn tại và làm ảnh hưởng định, nhưng bệnh nhân hay đi khám bệnhđến mối quan hệ trong cuộc sống hàng trong độ tuổi từ 20–30. Tuy nhiên, chỉ cóngày, những hoạt động về công việc, học 1/3 đến khám và điều trị chuyên khoa tâm1 Bệnh viện Quân Y 175Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Ca (Email: duycath@yahoo.com)Ngày nhận bài: 21/8/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/9/2016Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016 97TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016thần, số còn lại điều trị tại các bác sĩ đa như rối loạn nhân cách ranh giới, cũng cókhoa, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa… thể được liên kết đến rối loạn lo âu tổng quát. NGUYÊN NHÂN - Lạm dụng lạm dụng ma túy hoặc Chưa được biết rõ, có những giả thiết rượu, nghiện internet có thể làm trầm trọngcó thể liên quan đến chất chuyển hoá trong thêm rối loạn lo âu tổng quát. Trên toànnão, chẳng hạn như dopamine, serotonin thế giới, 37% con bạc bệnh lý báo cáo bịvà norepinephrine. Ngoài ra tình trạng này rối loạn lo âu, trong khi các nghiên cứu vềcó thể do nguyên nhân di truyền học, nhân nghiện internet (chủ yếu ở các nước châucách và kinh nghiệm sống. Á) thấy rằng tỷ lệ mắc lo âu cao hơn gấp Các yếu tố nguy cơ: 2 lần ở những người nghiện internet so vo - Chấn thương thời thơ ấu. Những trẻ với nhóm không nghiện.em đã phải chịu đựng sự lạm dụng hoặc PHÂN LOẠIchấn thương, bao gồm cả chứng kiến sựkiện chấn thương, có nguy cơ cao phát Theo ICD-10 (Internationaltriển rối loạn lo âu tổng quát tại một số Classification of Diseases – 10)thời điểm trong cuộc sống. Trên toàn cầu, Mục F40-F48: các rối loạn bệnh tâmtỷ lệ những người có tiền sử bị lạm dụng căn có liên quan đến stress và dạng cơ thể:tình dục báo cáo lo âu là từ 2% tới 82%. F40: Các rối loạn lo âu ám ảnh sợ: - Bệnh mãn tính hay bệnh tật nghiêm F40.0: ám ảnh sợ khoảng trống.trọng, chẳng hạn như ung thư, có thể dẫn F40.00: ám ảnh sợ khoảng trốngđến nỗi lo thường trực về tương lai, điều không có rối loạn hoảng sợ.trị và tài chính. Khoảng 2% tới 49% những F40.01: ám ảnh sợ khoảng trống cóngười bị suy tim sung huyết có các triệu rối loạn hoảng sợ.chứng lo âu. Từ 10% tới 50% những ngườibị bệnh động mạch vành có rối loạn hoảng F40.1: ám ảnh sợ xã hội.sợ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiểu và điều trị đúng rối loạn lo âu TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 HIỂU VÀ ĐIỀU TRỊ ĐÚNG RỐI LOẠN LO ÂU (Correct understanding andtreatment of anxiety disorders) Nguyễn Văn Ca1 MỞ ĐẦU tập, giao tiếp thì có thể đã chuyển sang một trạng thái lo âu bệnh lý. Trong cuộc sống, ai cũng có nhữnglúc phải cảm thấy lo lắng hồi hộp trước Rối loạn lo âu (RLLA) có thể tác độngmột sự việc quan trọng. Ðó là những lo đến mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu từ tuổi vịlắng mang tính chất bình thường và là một thành niên trở lên và thường thấy ở nữ hơnsự đáp ứng tự nhiên của cơ thể. Trong xã là nam. Người bị RLLA thường sống vớihội ngày nay, stress và lo lắng đã trở thành tâm lý cho rằng có điều gì xấu sắp xảy ranhững vấn đề thường gặp của cuộc sống và thường tin nó là bệnh tật trong khi thựckhi chúng ta phải đương đầu với những rắc tế lại không phải vậy.rối tài chính, cái chết của một người yêu Mặc dù rất phổ biến, nhưng rối loạnmến hay bạn bè, sự đòi hỏi của công việc, lo âu thường bị coi là sự lo lắng đơn thuầnnhững mối quan hệ căng thẳng hay những thay vì là căn bệnh có thể gây suy nhượctình huống khó khăn khác. Đôi khi những hay tàn phế, cần hiểu đúng và điều trị đúng.cảm xúc như thế có thể giúp ích vì chúng Rối loạn lo âu là bệnh lý thường gặphướng cho chúng ta có được sự nỗ lực lớn với tỷ lệ mắc bệnh chung trong 1 nămnhất hay phản ứng trong những tình huống khoảng 3%, và tỷ lệ bệnh chung suốt đời làkhẩn cấp. 5%. Phụ nữ mắc bệnh này nhiều gấp 2 lần Nhưng khi sự việc đó không còn, mà nam giới, tuổi khởi bệnh thường khó xácsự lo lắng vẫn tồn tại và làm ảnh hưởng định, nhưng bệnh nhân hay đi khám bệnhđến mối quan hệ trong cuộc sống hàng trong độ tuổi từ 20–30. Tuy nhiên, chỉ cóngày, những hoạt động về công việc, học 1/3 đến khám và điều trị chuyên khoa tâm1 Bệnh viện Quân Y 175Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Ca (Email: duycath@yahoo.com)Ngày nhận bài: 21/8/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/9/2016Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016 97TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016thần, số còn lại điều trị tại các bác sĩ đa như rối loạn nhân cách ranh giới, cũng cókhoa, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa… thể được liên kết đến rối loạn lo âu tổng quát. NGUYÊN NHÂN - Lạm dụng lạm dụng ma túy hoặc Chưa được biết rõ, có những giả thiết rượu, nghiện internet có thể làm trầm trọngcó thể liên quan đến chất chuyển hoá trong thêm rối loạn lo âu tổng quát. Trên toànnão, chẳng hạn như dopamine, serotonin thế giới, 37% con bạc bệnh lý báo cáo bịvà norepinephrine. Ngoài ra tình trạng này rối loạn lo âu, trong khi các nghiên cứu vềcó thể do nguyên nhân di truyền học, nhân nghiện internet (chủ yếu ở các nước châucách và kinh nghiệm sống. Á) thấy rằng tỷ lệ mắc lo âu cao hơn gấp Các yếu tố nguy cơ: 2 lần ở những người nghiện internet so vo - Chấn thương thời thơ ấu. Những trẻ với nhóm không nghiện.em đã phải chịu đựng sự lạm dụng hoặc PHÂN LOẠIchấn thương, bao gồm cả chứng kiến sựkiện chấn thương, có nguy cơ cao phát Theo ICD-10 (Internationaltriển rối loạn lo âu tổng quát tại một số Classification of Diseases – 10)thời điểm trong cuộc sống. Trên toàn cầu, Mục F40-F48: các rối loạn bệnh tâmtỷ lệ những người có tiền sử bị lạm dụng căn có liên quan đến stress và dạng cơ thể:tình dục báo cáo lo âu là từ 2% tới 82%. F40: Các rối loạn lo âu ám ảnh sợ: - Bệnh mãn tính hay bệnh tật nghiêm F40.0: ám ảnh sợ khoảng trống.trọng, chẳng hạn như ung thư, có thể dẫn F40.00: ám ảnh sợ khoảng trốngđến nỗi lo thường trực về tương lai, điều không có rối loạn hoảng sợ.trị và tài chính. Khoảng 2% tới 49% những F40.01: ám ảnh sợ khoảng trống cóngười bị suy tim sung huyết có các triệu rối loạn hoảng sợ.chứng lo âu. Từ 10% tới 50% những ngườibị bệnh động mạch vành có rối loạn hoảng F40.1: ám ảnh sợ xã hội.sợ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Rối loạn lo âu Chấn thương thời thơ ấu Rối loạn hoảng sợ Rối loạn lo âu lan toảTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 213 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
5 trang 176 0 0