Nội dung của bài viết trình bày về bướu trung thất, dịch tễ học và tỷ lệ mắc phải bướu trung thất ở người lớn, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang của bướu trung thất, bướu quái trưởng thành, bướu tuyến ức thường gặp trong trung thất trước, u nguồn gốc tế bào thần kinh thường gặp ở trung thất sau, và lao hạch bạch huyết, bướu quái trưởng thành thường gặp ở trung thất giữa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình ảnh lâm sàng, x quang của bướu trung thất: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng của Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
HÌNH ẢNH LÂM SÀNG, X QUANG CỦA BƯỚU TRUNG THẤT:
NGHIÊN CỨU LOẠT CA LÂM SÀNG
CỦA BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH
Nguyễn Hữu Lân*, Nguyễn Huy Dũng*, Lê Tự Phương Thảo**, Nguyễn Sơn Lam*, Lê Hồng Ngọc***
TÓM TẮT
Mở đầu: Bướu trung thất là bướu hiếm gặp, bao gồm một nhóm các tổn thương không đồng nhất. Dịch tễ
học và tỷ lệ mắc phải bướu trung thất ở người lớn thay đổi đáng kể.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang của bướu trung thất.
Chất liệu và phương pháp: Phân tích loạt ca lâm sàng 202 bệnh nhân người lớn bị bướu trung thất được
điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 2005 đến 2013. Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật nhằm mục
đích chẩn đoán, điều trị hoặc cả hai.
Kết quả: Tổng cộng có 202 bệnh nhân bướu trung thất với tuổi trung bình là 40 ± 16 tuổi (từ 15 tuổi đến
82 tuổi) được thu dung vào nghiên cứu loạt ca lâm sàng này. Tỷ lệ nam/nữ là 87/1. Trong số 202 bệnh nhân
bướu trung thất, có 106 (52,5%) bệnh nhân bướu trung thất trước, 52 (25,7%) bệnh nhân bướu trung thất sau
và 44 (21,8%) bệnh nhân bướu trung thất giữa. Trong trung thất trước, bướu quái trưởng thành, bướu tuyến
ức lành tính thường gặp nhất, với tỷ lệ theo thứ tự là 42,6%, 17,9%. Trong trung thất sau, bướu sợi thần kinh,
bướu vỏ bao thần kinh thường gặp nhất, theo thứ tự là 55,8%, 17,3%, trong khi lao hạch bạch huyết, bướu quái
trưởng thành thường gặp nhất trong bướu trung thất giữa, lần lượt là 36,4%, 13,6%. Tỷ lệ lành tính/ác tính là
6,3/1 ở những bệnh nhân 0,8
6 (14,3%) > 0,9
7 (16,2%) < 0,002
Ho ra máu n (%)
5 (3,1%)
5 (11,9%)
< 0,03
Sụt cân n (%)
Nuốt nghẹn n (%)
Không triệu chứng lâm
sàng n (%)
5 (3,1%)
1 (0,6%)
10 (6,2%)
1 (2,4%)
0 (0%)
3 (7,1%)
> 0,8
> 0,7
Các bướu trung thất thường nằm ở trung
thất trước (52,5%) tiếp đến là trung thất sau
(25,7%) và cuối cùng là trung thất giữa (21,8%).
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị trí
(trước, giữa, sau) và bản chất lành ác của bướu
trung thất (p > 0,5). Bướu trung thất có bờ ngoài
hình đa cung thường gặp nhất (79,7%), ít gặp
hơn là bướu có bờ ngoài tròn đều (17,3%), ít gặp
nhất là bướu có bờ ngoài không đều, lởm chởm
hình tia (3%). Tỷ lệ ác tính/lành tính của bướu
trung thất có bờ ngoài không đều lởm chởm
Hô Hấp
Nghiên cứu Y học
hình tia cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bướu
trung thất có bờ ngoài hình đa cung (p 0,2
đánh giá sau mổ (cm)
Bướu có bờ ngoài đa cung n
125 (78,1%) 36 (%)
(%)
Bướu có bờ ngoài tròn đều n
33 (20,6%) 2 (4,8%) 0,5
Bướu có mật độ không đồng
58 (36,3%) 13 (31%)
nhất, vôi hóa n (%)
Đặc điểm vị trí, hình ảnh
bướu trung thất
Lành tính
(n = 160)
Bảng 3: Các loại tổn thương mô học theo vị trí của
bướu trong trung thất (trước, giữa, sau)
Tổn thương mô học
Bướu quái trưởng thành
Nang trung thất
Ung thư biểu mô tuyến ức
Bướu tuyến ức lành tính
Bướu sợi thần kinh lành tính
Trung thất
trước giữa sau
n (%) n (%) n (%)
45
6
0
14
4
3
17
1
2
19
1
0
2
2
29
57
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Trung thất
trước giữa sau
n (%) n (%) n (%)
Bướu sợi thần kinh ác tính
0
0
2
Bướu vỏ bao thần kinh lành tính
0
1
9
Bướu vỏ bao thần kinh ác tính
0
0
3
Lao hạch bạch huyết
0
15
0
Ung thư hạch bạch huyết
4
4
3
Ung thư kết hợp lao hạch bạch huyết
0
1
0
Hạch viêm mạn tính
0
4
0
Hạch Sarcoidosis
0
2
0
Bướu giáp thòng
1
0
0
Bướu quái trưởng thành + U sợi thần
0
1
0
kinh
Bướu quái chưa trưởng thành
0
0
1
1
0
0
Bướu tế bào mầm ác tính
Tổn thương mô học
Sarcôm mỡ
Bướu mạch máu
Bướu sợi
Tổng cộng
1
2
0
106
0
1
1
44
0
0
0
52
BÀN LUẬN
Trung thất được giới hạn phía trước bởi mặt
sau xương ức và các sụn sườn, phía sau bởi mặt
trước cột sống ngực. Phía trên là lỗ trên của lồng
ngực, nơi trung thất thông với nền cổ. Phía dưới
là cơ hoành, nơi có các thành phần đi từ lồng
ngực xuống ổ bụng và ngược lại. Hai bên là
màng phổi trung thất. Trung thất được chia
thành trung thất trước, trung thất giữa và trung
thất sau dựa trên các mốc giải phẫu thấy được
trên phim X quang lồng ngực nghiêng. Điều này
rất quan trọng trong ứng dụng chẩn đoán các
tổn thương nghi ngờ bướu trung thất. Trung
thất trước chứa tuyến ức, mỡ và hạch bạch
huyết. Trung thất giữa chứa tim, màng ngoài
tim, động mạch chủ ngang và động mạch chủ
xuống, tĩnh mạch cánh tay đầu, khí quản, phế
quản và hạch bạch huyết. Trung thất sau chứa
động mạch chủ xuống, thực quản, tĩnh mạch
đơn, ống ngực, dây thần kinh X và chuỗi hạch
giao cảm ngực và mỡ. Khả năng ác tính của
bướu trung thất bị ảnh hưởng chủ yếu bởi ba
yếu tố là tuổi bệnh nhân, vị trí bướu, sự hiện
diện hay vắng mặt của triệu chứng(2). Theo
...