Hình thái cấu tạo và phân loại động vật thân mềm
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.21 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2.1. Hình thái cấu tạo 2.1.1. Vỏ (Shell) Vỏ được cấu tạo từ các nguyên liệu khác nhau như calcium carbanat hoặc glycoprotein. Các dạng tinh thể của can xi hoặc calcicarbonat được liên kết chặt chẽ với nhau nhờ các sợi liên kết protein tạo cho vỏ có tính bền, cứng và khó vỡ. Vỏ của động vật thân mềm thường được tiết ra trong suốt đời sống của chúng. Kích thước vỏ thay đổi tương ứng với kích thước cơ thể. Hình thái và cấu trúc của vỏ không những là một chỉ tiêu quan trọng trong phân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái cấu tạo và phân loại động vật thân mềm Hình thái cấu tạo và phân loại động vật thân mềm2.1. Hình thái cấu tạo2.1.1. Vỏ (Shell)Vỏ được cấu tạo từ các nguyên liệu khác nhau như calciumcarbanat hoặc glycoprotein. Các dạng tinh thể của can xihoặc calcicarbonat được liên kết chặt chẽ với nhau nhờ cácsợi liên kết protein tạo cho vỏ có tính bền, cứng và khó vỡ.Vỏ của động vật thân mềm thường được tiết ra trong suốtđời sống của chúng. Kích thước vỏ thay đổi tương ứng vớikích thước cơ thể. Hình thái và cấu trúc của vỏ khôngnhững là một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại mà cònthể hiện khả năng thích nghi để tồn tại trong môi trườngchúng phân bố.Vỏ của chúng được phân thành 7 nhóm sau:- Vỏ có một mảnh (Monoplacophora): Vỏ nhỏ, có hìnhthon và kéo dài, phân bố trong các vùng nước sâu- Vỏ có nhiều mảnh (Polyplacophora): Vỏ có tám đĩa vỏsắp xếp một hàng theo chiều dọc cơ thể.- Vỏ hình ống (Scaphopoda): Vỏ dạng ống hình trụ kéo dài,hở hai đầu.- Vỏ xoắn vặn (Gastropoda): Vỏ có cấu tạo bất đối xứng,vặn xoắn nằm trên phần lưng của cơ thể.- Vỏ hai mảnh (Bivalvia): Nhóm động vật này có đầu tiêugiảm, vỏ gồm có hai mảnh vỏ trái và vỏ phải, hai mảnh vỏđược khớp với nhau bằng răng mặt khớp ở lưng vỏ- Vỏ nhiều ngăn (Cephalopoda): Đại diện là Ốc anh vũ, cơthể có cấu tạo một vỏ; vỏ này được phân ra thành nhiềungăn, các ngăn được thông nhau nhờ ống liên kết. Một đạidiện khác của nhóm này là họ mực có cấu tạo vỏ trong (vỏnằm trong vơ thể)- Nhóm thứ 7 gồm các loài động vật hình giun, không có vỏnhưng có các gai cấu tạo bằng chất can xi gắn trên da.2.1.2. Xoang màng áo (mantle cavity)Xoang màng áo là phần không gian giữa màng áo và thànhcơ thể, là đặc điểm riêng biệt để phân biệt động vật thânmềm. Xoang màng áo bao gồm các cơ quan hô hấp và cơquan cảm giác như phiến mang, hạch thần kinh bụng. Nhờđó xoang màng áo đảm nhận các chức năng như trao đổichất, tạo không gian thuận tiện cho quá trình co rút củachân. Xoang màng áo cũng là nơi xảy ra quá trình lọc, phânloại thức ăn (nhóm động vật ăn lọc). Ở tất cả các loài chânbụng trong quá trình phát triển, xoang màng áo xoay, xoánvặn, chuyển vị trí phần sau sang phần trước. Quá trình nàytạo nên tính xoắn vặn của hệ thần kinh và hệ tiêu hoá.2.1.3. Lưỡi sừng (Radula)Lưỡi sừng là đặc điểm chung của nhiều loài nhưng lại tiêugiảm ở động vật hai vỏ. Lưỡi sừng có cấu tạo bằng chấtsừng và là một bộ phận của xoang miệng. Lưỡi sừng baogồm nhiều hàng răng kitin nhỏ làm nhiệm vụ cắt, gặm thứcăn. Đây là đặc trưng của nhóm Ốc. Đỉnh của các răngthường được làm chắc bởi các oxít sắt. Đối với Bào Ngưlưỡi sừng thường dùng để cắt thức ăn và để gom thức ăn. Ởmột số nhóm động vật như Ốc cối, răng có cấu tạo dạngkim, gai để tiết nọc độc vào cơ thể con mồi. Ở một số loàiỐc có lưỡi sừng không linh động dài và hẹp, một số kháclưỡi sừng có răng linh động. Số lượng răng của mỗi hàng,đặc điểm cấu tạo của răng là đặc điểm quan trọng sử dụngtrong phân loại.2.1.4. Nắp vỏ (operculum)Nắp vỏ là đặc điểm có thể quan sát được ở động vật chânbụng. Nắp vỏ có hình dạng và kích thước khác nhau nằm ởmặt lưng, phần cuối của chân. Khi động vật co chân vào,nắp miệng vỏ sẽ đậy kín lỗ miệng và cách ly phần cơ mềmcủa cơ thể với môi trường bên ngoài. Đối với các loài Ốcnhư Ốc mặt trăng, nắp miệng vỏ được cấu tạo bằng chấtcanxi nên rất cứng và chắc. Ở một số khác nắp vỏ rất mềmvà linh động. Nắp miệng vỏ bị tiêu biến ở một số nhómchân bụng nước ngọt và Sên biển.2.1.5. Răng mặt khớp (hinge teeth)Ở lớp hai mảnh vỏ, răng mặt khớp nằm dọc phần lưng củacả vỏ trái và vỏ phải, ăn khớp với nhau. Cùng với bản lề,một chất có bản chất là protein nằm bên cạnh răng mặtkhớp có nhiệm vụ giúp không để vỏ trượt lên nhau trongquá trình chúng ngậm miệng lại. Sự sắp đặt theo vị trí vàhình dạng của răng mặt khớp khác nhau theo nhóm và là cơsở quan trọng để phân loại. Ở Sò Huyết mặt khớp có cácrăng kích thước đều nhau, nhỏ sắp xếp theo một hàng đơndọc theo mặt lưng của vỏ. Ở các loài khác, răng có kíchthước và cấu tạo khác nhau cho mục đích khác nhau nhưrăng dạng rất nhỏ và tiêu giảm ở Vẹm, mỗi răng có răngcưa hoặc hai răng kích thước bằng nhau trên mặt khớp nhưHầu gai. Một số cá thể trưởng thành không có răng mặtkhớp như ở Hầu. Những loài này sẽ có u lồi dọc theo vỏ đểthực hiện chức năng của răng mặt khớp.Hình 3. Một số đại diện của các lớp thuộc ngành động vậtthân mềm VáHình 4. Hình dạng vỏ của động vật thân mềmHình 5. Sự đa dạng về hình dạng vỏ động vật thân mềmH×nh 6. Xoang mµng ¸oHình 7. Lưỡi sừngHình 8. Hình dạng của nắp vỏHình 9. Răng mặt khớp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái cấu tạo và phân loại động vật thân mềm Hình thái cấu tạo và phân loại động vật thân mềm2.1. Hình thái cấu tạo2.1.1. Vỏ (Shell)Vỏ được cấu tạo từ các nguyên liệu khác nhau như calciumcarbanat hoặc glycoprotein. Các dạng tinh thể của can xihoặc calcicarbonat được liên kết chặt chẽ với nhau nhờ cácsợi liên kết protein tạo cho vỏ có tính bền, cứng và khó vỡ.Vỏ của động vật thân mềm thường được tiết ra trong suốtđời sống của chúng. Kích thước vỏ thay đổi tương ứng vớikích thước cơ thể. Hình thái và cấu trúc của vỏ khôngnhững là một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại mà cònthể hiện khả năng thích nghi để tồn tại trong môi trườngchúng phân bố.Vỏ của chúng được phân thành 7 nhóm sau:- Vỏ có một mảnh (Monoplacophora): Vỏ nhỏ, có hìnhthon và kéo dài, phân bố trong các vùng nước sâu- Vỏ có nhiều mảnh (Polyplacophora): Vỏ có tám đĩa vỏsắp xếp một hàng theo chiều dọc cơ thể.- Vỏ hình ống (Scaphopoda): Vỏ dạng ống hình trụ kéo dài,hở hai đầu.- Vỏ xoắn vặn (Gastropoda): Vỏ có cấu tạo bất đối xứng,vặn xoắn nằm trên phần lưng của cơ thể.- Vỏ hai mảnh (Bivalvia): Nhóm động vật này có đầu tiêugiảm, vỏ gồm có hai mảnh vỏ trái và vỏ phải, hai mảnh vỏđược khớp với nhau bằng răng mặt khớp ở lưng vỏ- Vỏ nhiều ngăn (Cephalopoda): Đại diện là Ốc anh vũ, cơthể có cấu tạo một vỏ; vỏ này được phân ra thành nhiềungăn, các ngăn được thông nhau nhờ ống liên kết. Một đạidiện khác của nhóm này là họ mực có cấu tạo vỏ trong (vỏnằm trong vơ thể)- Nhóm thứ 7 gồm các loài động vật hình giun, không có vỏnhưng có các gai cấu tạo bằng chất can xi gắn trên da.2.1.2. Xoang màng áo (mantle cavity)Xoang màng áo là phần không gian giữa màng áo và thànhcơ thể, là đặc điểm riêng biệt để phân biệt động vật thânmềm. Xoang màng áo bao gồm các cơ quan hô hấp và cơquan cảm giác như phiến mang, hạch thần kinh bụng. Nhờđó xoang màng áo đảm nhận các chức năng như trao đổichất, tạo không gian thuận tiện cho quá trình co rút củachân. Xoang màng áo cũng là nơi xảy ra quá trình lọc, phânloại thức ăn (nhóm động vật ăn lọc). Ở tất cả các loài chânbụng trong quá trình phát triển, xoang màng áo xoay, xoánvặn, chuyển vị trí phần sau sang phần trước. Quá trình nàytạo nên tính xoắn vặn của hệ thần kinh và hệ tiêu hoá.2.1.3. Lưỡi sừng (Radula)Lưỡi sừng là đặc điểm chung của nhiều loài nhưng lại tiêugiảm ở động vật hai vỏ. Lưỡi sừng có cấu tạo bằng chấtsừng và là một bộ phận của xoang miệng. Lưỡi sừng baogồm nhiều hàng răng kitin nhỏ làm nhiệm vụ cắt, gặm thứcăn. Đây là đặc trưng của nhóm Ốc. Đỉnh của các răngthường được làm chắc bởi các oxít sắt. Đối với Bào Ngưlưỡi sừng thường dùng để cắt thức ăn và để gom thức ăn. Ởmột số nhóm động vật như Ốc cối, răng có cấu tạo dạngkim, gai để tiết nọc độc vào cơ thể con mồi. Ở một số loàiỐc có lưỡi sừng không linh động dài và hẹp, một số kháclưỡi sừng có răng linh động. Số lượng răng của mỗi hàng,đặc điểm cấu tạo của răng là đặc điểm quan trọng sử dụngtrong phân loại.2.1.4. Nắp vỏ (operculum)Nắp vỏ là đặc điểm có thể quan sát được ở động vật chânbụng. Nắp vỏ có hình dạng và kích thước khác nhau nằm ởmặt lưng, phần cuối của chân. Khi động vật co chân vào,nắp miệng vỏ sẽ đậy kín lỗ miệng và cách ly phần cơ mềmcủa cơ thể với môi trường bên ngoài. Đối với các loài Ốcnhư Ốc mặt trăng, nắp miệng vỏ được cấu tạo bằng chấtcanxi nên rất cứng và chắc. Ở một số khác nắp vỏ rất mềmvà linh động. Nắp miệng vỏ bị tiêu biến ở một số nhómchân bụng nước ngọt và Sên biển.2.1.5. Răng mặt khớp (hinge teeth)Ở lớp hai mảnh vỏ, răng mặt khớp nằm dọc phần lưng củacả vỏ trái và vỏ phải, ăn khớp với nhau. Cùng với bản lề,một chất có bản chất là protein nằm bên cạnh răng mặtkhớp có nhiệm vụ giúp không để vỏ trượt lên nhau trongquá trình chúng ngậm miệng lại. Sự sắp đặt theo vị trí vàhình dạng của răng mặt khớp khác nhau theo nhóm và là cơsở quan trọng để phân loại. Ở Sò Huyết mặt khớp có cácrăng kích thước đều nhau, nhỏ sắp xếp theo một hàng đơndọc theo mặt lưng của vỏ. Ở các loài khác, răng có kíchthước và cấu tạo khác nhau cho mục đích khác nhau nhưrăng dạng rất nhỏ và tiêu giảm ở Vẹm, mỗi răng có răngcưa hoặc hai răng kích thước bằng nhau trên mặt khớp nhưHầu gai. Một số cá thể trưởng thành không có răng mặtkhớp như ở Hầu. Những loài này sẽ có u lồi dọc theo vỏ đểthực hiện chức năng của răng mặt khớp.Hình 3. Một số đại diện của các lớp thuộc ngành động vậtthân mềm VáHình 4. Hình dạng vỏ của động vật thân mềmHình 5. Sự đa dạng về hình dạng vỏ động vật thân mềmH×nh 6. Xoang mµng ¸oHình 7. Lưỡi sừngHình 8. Hình dạng của nắp vỏHình 9. Răng mặt khớp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá kỹ thuật nuôi tôm nuôi trồng thủy sản động vật thân mềm cấu tạo động vật thân mềmGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 238 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
2 trang 196 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 180 0 0 -
91 trang 175 0 0