Hình thái giải phẫu ống tủy gần ngoài răng cối lớn thứ nhất hàm trên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.62 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm khảo sát hình thái ống tủy chân răng gần ngoài của răng cối lớn thứ nhất hàm trên dựa vào hình ảnh conebeam CT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái giải phẫu ống tủy gần ngoài răng cối lớn thứ nhất hàm trênNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 HÌNH THÁI GIẢI PHẪU ỐNG TỦY GẦN NGOÀI RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN Nguyễn Mai Duyên*, Huỳnh Hữu Thục Hiền**TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát hình thái ống tủy chân răng gần ngoài của răng cối lớn thứ nhấthàm trên dựa vào hình ảnh conebeam CT. Phương pháp: 90 răng cối lớn thứ nhất hàm trên của người Việt được thu thập, làm sạch và chụp CBCT.Phân tích hình ảnh 3 chiều CBCT để xác định số ống tủy, phân loại hình thái ống tủy theo phân loại của Vertucci,số lỗ chóp. Kết quả: trong 90 răng trong mẫu nghiên cứu, 22 chân răng gần ngoài (24,4%) có một ống tủy, 61 (67,8%)có hai ống tủy, 6 (6,7%) có ba ống tủy và chỉ có 1 chân (1,1%) có bốn ống tủy. Tỉ lệ các phân loại của Vertuccinhư sau: loại I (24,4%), loại II (18,9%), loại III (2,2%), loại IV (26,7%), loại V (12,2%), loại VI (6,7%), loại VII(1,1%) và loại khác ngoài phân loại Vertucci (7.8%). Hầu hết chân gần ngoài có một (47,8%) hay hai (50%) lỗchóp, chỉ có ít chân răng có ba lỗ chóp (2,2%). Kết luận: Chân gần ngoài răng cối lớn thứ nhất hàm trên người Việt có đặc điểm giải phẫu đa dạng, vàthường có nhiều hơn một ống tủy. Từ khóa: mesio-buccal canal, first maxillary molar, conebeam CTABSTRACT CANAL CONFIGURATION IN THE MESIO-BUCCAL ROOT OF MAXILLARY FIRST MOLARS Nguyen Mai Duyen, Huynh Huu Thuc Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 76 - 81 Objective: The purpose of this study was to investigate the canal configuration in the mesio-buccal root ofmaxillary first molars by analyzing the cone-beam computed tomographic (CBCT) images. Methods: Ninety maxillary first molars among Vietnamese patients were collected, and then they werecleaned and taken CBCT images. .Three-dimensional CBCT images were analyzed to determine the number ofroot canals, the types of canal configurations according to Vertucci classification. The study also identified numberof foramina among the teeth. Results. In 90 images, the study found 22 teeth (24.4%) with single canal, 61 ones (67.8%) having twocanals, 6 ones (6.7%) having three canals and only 1 (1.1%) with four canals. The frequency of Vertucci typesdistributed as follows: type I (24.4%), type II (18.9%), type III (2.2%), type IV (26.7%), type V (12.2%), type VI(6.7%), type VII (1.1%) and others (7.8%). Most of mesiobuccal roots had one (47.8%) or two (50%) foramina, afew of roots had three foramina (2.2%). Conclusions. The mesio-buccal roots of maxillary first molars among Vietnamese possessed a variety ofcanal system types and often had more than one root canals. Keywords: mesio-buccal root, maxillary first molar, cone-beam computed tomographic image * Khóa BS RHM 2009-2015, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Chữa răng – Nội nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Hữu Thục Hiền ĐT: 0903673767 Email: huynhthuchien@gmail.com76 Chuyên Đề Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcMỞ ĐẦU ngoài thường có nhiều hơn một ống tủy, trong khi chân xa ngoài thường chủ yếu có một ống Răng cối lớn thứ nhất hàm trên mọc lúc tủy. Kích thước ngoài trong của chân gần ngoàikhoảng 6 tuổi, là răng có kích thước lớn nhất. lớn hơn nhiều so với kích thước ngoài trong củaThân răng có chiều ngoài trong lớn hơn chiều chân xa ngoài.gần xa, và có 4 múi chính theo kích thước giảm Tỉ lệ các biến thể ống tủy ở chân gần ngoàidần là múi gần trong, gần ngoài, xa ngoài và xa răng cối lớn thứ nhất hàm trên thay đổi tùy theotrong. Răng thường có 3 chân gần ngoài, xa dân số nghiên cứu, phương pháp nghiên cứungoài và trong. Burn (1984) đã cho rằng răng cối cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phânlớn thứ nhất hàm trên là một răng có thể tích lớn bố các biến thể ống tủy. Tuy nhiên, hầu hết cácnhất và có giải phẫu chân răng và ống tủy phức nghiên cứu đều ghi nhận tỉ lệ răng cối lớn thứtạp nhất, có lẽ là răng sau được điều trị nhiều nhất hàm trên có hơn 1 ống tủy nhiều hơn 50%,nhất, được hiểu biết ít nhất(4). Mà sự phức tạp về cho thấy chân răng gần ngoài có một ống tủygiải phẫu ống tủy của răng cối lớn thứ nhất hàm không phải là biến thể phổ biến.trên chủ yếu là ở chân gần ngoài, các chân xangoài và chân trong thường có dạng ống tủy loại Trong các nghiên cứu sử dụng phân loại ốngI (một ống tủy từ lỗ tủy đến lỗ chóp). tủy của Vertucci, chủ yếu ghi nhận các dạng ống tủy loại I, loại II và loại IV, các biến thể còn lại Nhiều nghiên cứu khảo sát hình thái ống tủy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái giải phẫu ống tủy gần ngoài răng cối lớn thứ nhất hàm trênNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 HÌNH THÁI GIẢI PHẪU ỐNG TỦY GẦN NGOÀI RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN Nguyễn Mai Duyên*, Huỳnh Hữu Thục Hiền**TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát hình thái ống tủy chân răng gần ngoài của răng cối lớn thứ nhấthàm trên dựa vào hình ảnh conebeam CT. Phương pháp: 90 răng cối lớn thứ nhất hàm trên của người Việt được thu thập, làm sạch và chụp CBCT.Phân tích hình ảnh 3 chiều CBCT để xác định số ống tủy, phân loại hình thái ống tủy theo phân loại của Vertucci,số lỗ chóp. Kết quả: trong 90 răng trong mẫu nghiên cứu, 22 chân răng gần ngoài (24,4%) có một ống tủy, 61 (67,8%)có hai ống tủy, 6 (6,7%) có ba ống tủy và chỉ có 1 chân (1,1%) có bốn ống tủy. Tỉ lệ các phân loại của Vertuccinhư sau: loại I (24,4%), loại II (18,9%), loại III (2,2%), loại IV (26,7%), loại V (12,2%), loại VI (6,7%), loại VII(1,1%) và loại khác ngoài phân loại Vertucci (7.8%). Hầu hết chân gần ngoài có một (47,8%) hay hai (50%) lỗchóp, chỉ có ít chân răng có ba lỗ chóp (2,2%). Kết luận: Chân gần ngoài răng cối lớn thứ nhất hàm trên người Việt có đặc điểm giải phẫu đa dạng, vàthường có nhiều hơn một ống tủy. Từ khóa: mesio-buccal canal, first maxillary molar, conebeam CTABSTRACT CANAL CONFIGURATION IN THE MESIO-BUCCAL ROOT OF MAXILLARY FIRST MOLARS Nguyen Mai Duyen, Huynh Huu Thuc Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 76 - 81 Objective: The purpose of this study was to investigate the canal configuration in the mesio-buccal root ofmaxillary first molars by analyzing the cone-beam computed tomographic (CBCT) images. Methods: Ninety maxillary first molars among Vietnamese patients were collected, and then they werecleaned and taken CBCT images. .Three-dimensional CBCT images were analyzed to determine the number ofroot canals, the types of canal configurations according to Vertucci classification. The study also identified numberof foramina among the teeth. Results. In 90 images, the study found 22 teeth (24.4%) with single canal, 61 ones (67.8%) having twocanals, 6 ones (6.7%) having three canals and only 1 (1.1%) with four canals. The frequency of Vertucci typesdistributed as follows: type I (24.4%), type II (18.9%), type III (2.2%), type IV (26.7%), type V (12.2%), type VI(6.7%), type VII (1.1%) and others (7.8%). Most of mesiobuccal roots had one (47.8%) or two (50%) foramina, afew of roots had three foramina (2.2%). Conclusions. The mesio-buccal roots of maxillary first molars among Vietnamese possessed a variety ofcanal system types and often had more than one root canals. Keywords: mesio-buccal root, maxillary first molar, cone-beam computed tomographic image * Khóa BS RHM 2009-2015, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Chữa răng – Nội nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Hữu Thục Hiền ĐT: 0903673767 Email: huynhthuchien@gmail.com76 Chuyên Đề Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcMỞ ĐẦU ngoài thường có nhiều hơn một ống tủy, trong khi chân xa ngoài thường chủ yếu có một ống Răng cối lớn thứ nhất hàm trên mọc lúc tủy. Kích thước ngoài trong của chân gần ngoàikhoảng 6 tuổi, là răng có kích thước lớn nhất. lớn hơn nhiều so với kích thước ngoài trong củaThân răng có chiều ngoài trong lớn hơn chiều chân xa ngoài.gần xa, và có 4 múi chính theo kích thước giảm Tỉ lệ các biến thể ống tủy ở chân gần ngoàidần là múi gần trong, gần ngoài, xa ngoài và xa răng cối lớn thứ nhất hàm trên thay đổi tùy theotrong. Răng thường có 3 chân gần ngoài, xa dân số nghiên cứu, phương pháp nghiên cứungoài và trong. Burn (1984) đã cho rằng răng cối cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phânlớn thứ nhất hàm trên là một răng có thể tích lớn bố các biến thể ống tủy. Tuy nhiên, hầu hết cácnhất và có giải phẫu chân răng và ống tủy phức nghiên cứu đều ghi nhận tỉ lệ răng cối lớn thứtạp nhất, có lẽ là răng sau được điều trị nhiều nhất hàm trên có hơn 1 ống tủy nhiều hơn 50%,nhất, được hiểu biết ít nhất(4). Mà sự phức tạp về cho thấy chân răng gần ngoài có một ống tủygiải phẫu ống tủy của răng cối lớn thứ nhất hàm không phải là biến thể phổ biến.trên chủ yếu là ở chân gần ngoài, các chân xangoài và chân trong thường có dạng ống tủy loại Trong các nghiên cứu sử dụng phân loại ốngI (một ống tủy từ lỗ tủy đến lỗ chóp). tủy của Vertucci, chủ yếu ghi nhận các dạng ống tủy loại I, loại II và loại IV, các biến thể còn lại Nhiều nghiên cứu khảo sát hình thái ống tủy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Mesio-buccal canal First maxillary molar Hình thái ống tủy chân răngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0