Danh mục

Hình thái, kích thước của vi khuẩn

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.57 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vi khuẩn có hình thái và kích thước rất khác nhau tuỳ từng loài. Đa số các vi khuẩn có đường kính từ 0,2 – 2,0 µm, chiều dài từ 2,0 – 8,0 µm. Hình dạng chủ yếu của vi khuẩn là: hình cầu, que, dấu phẩy, hình xoắn, hình khối vuông, hình tam giác, hình sao… Mỗi tế bào vi khuẩn rất nhỏ và nhẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thái, kích thước của vi khuẩnHình thái, kích thước của vi khuẩn:Vi khuẩn có hình thái và kích thước rất khác nhau tuỳtừng loài. Đa số các vikhuẩn có đường kính từ 0,2 – 2,0 µm, chiều dài từ 2,0– 8,0 µm. Hình dạng chủ yếucủa vi khuẩn là: hình cầu, que, dấu phẩy, hình xoắn,hình khối vuông, hình tamgiác, hình sao…Mỗi tế bào vi khuẩn rất nhỏ và nhẹ. Ví dụ: trực khuẩnđại tràng (Escherichiacoli) có kích thước 0,5 x 2,0 µm, 1 tỷ vi khuẩn này cókhối lượng là 1 mg.Tuỳ theo hình thái bên ngoài người ta có thể chia vikhuẩn thành 5 loại hìnhkhác nhau:* Cầu khuẩn (Coccus): có kích thước từ 0,5 – 1,0 µm,gồm những vi khuẩnhình cầu, hình bầu dục (Lậu cầu khuẩn Neisseriagonorrhoea), hình ngọn nến (Phếcầu khuẩn Streptococcus pneumoniae), hình hạt càphê.* Trực khuẩn (Bacillus,Bacterium): có kích thước từ0,5 – 1,0 x 1,0 – 4,0µm, là những vi khuẩn có hình que.* Cầu trực khuẩn (Cocco-bacillus): có kích thước từ0,25 – 0,3 x 0,4 – 1,5µm, gồm những vi khuẩn có hình dạng trung giangiữa cầu khuẩn và trực khuẩn, cóhình bầu dục, hình trứng.* Xoắn khuẩn (Spirillum): có kích thước từ 0,5 -3,0 x5,0 – 40 µm, gồmnhững vi khuẩn có hình xoắn,ví dụ:- Spirochaeta/Borrelia: vòng xoắn thưa, không đều,không quy tắc.- Treponema: nhiều vòng xoắn sát nhau, cuộn đềuđặn, có quy tắc(Treponema pallidum: xoắn khuẩn giang mai).12- Leptospira: vòng xoắn hơi sát 6Ehau, xếp lộn xộn.* Phẩy khuẩn (Vibrio): gồm những vi khuẩn hìnhque, uốn cong như dấuphẩy.2.Cấu tạo tế bào vi khuẩn:a. Màng tế bào:*Vỏ nhầy/Dịch nhầy (Capsule)-Giáp mô: Một số vikhuẩn bên ngoàiđược bao bọc bởi một lớp vỏ nhầy hay dịch nhầy. Đólà một lớp vật chất dạng keo,có độ dày bất định. Kích thước và thành phần hoáhọc của lớp vỏ nhầy thay đổi tuỳtừng loại vi khuẩn.+ Chức năng:- Góp phần bảo vệ tế bào vi khuẩn (bảo vệ tế bào vikhuẩn tránh bị tổnthương khi gặp khô hạn, giúp cho vi khuẩn đề khángmạnh hơn với những điều kiệnbất lợi, giúp vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bàocủa bạch cầu).- Là nơi dự trữ thức ăn (khi thiếu thức ăn vi khuẩn cóthể sử dụng vỏnhầy như là nguồn dinh dưỡng).- Là nơi tích luỹ một số sản phẩm trao đổi chất (vikhuẩn sắt tích luỹFe(OH)2, đây là sản phẩm sinh năng lượng của vikhuẩn sắt).- Giúp vi khuẩn bám vào bề mặt của giá thể.+ Thành phần hoá học của vỏ nhầy:Nước chiếm chủ yếu (98%). Phần còn lại là chất hữucơ với thành phầnchủ yếu là polysaccharit, ngoài ra còn có polypeptit,protein.*Thành tế bào (Cell – wall): Chiếm 25 – 30% khốilượng khô của tếbào.Thành tế bào có kích thước khác nhau tuỳ từngloại vi khuẩn, đa số các vikhuẩn Gram dương có kích thước lớn (14 – 18 nm),vi khuẩn Gram âm có kíchthước nhỏ (khoảng 10 nm).+ Chức năng của thành tế bào:- Giữ cho tế bào có hình dạng ổn định.- Bảo vệ tế bào vi khuẩn: Giúp tế bào vi khuẩn đề kháng với các lực tácđộng từ bênngoài,ví dụ: Vi khuẩn Gram dương chịu được áp suấtthẩmthấu (Ptt) từ 15 – 20 atm, Gram âm chịu được 5 – 10atm. Cản trở sự xâm nhập của một số chất có hại vào tếbào, vídụ: thành tế bào vi khuẩn Gram âm ngăn cản sự xâmnhậpcủa các chất kháng sinh có khối lượng phân tử > 800.- Cần thiết cho quá trình phân cắt bình thường của tếbào.- Có liên quan đến tính kháng nguyên, tính gây bệnhcủa vi khuẩn: Tính kháng nguyên: ở vi khuẩn Gram dương cấutrúcpolyozit của glycopeptit đã quyết định tính đặc hiệuvềmiễn dịch của kháng nguyên; ở vi khuẩn Gram âm:thành tếbào tạo thành kháng nguyên O, đây là kháng nguyêncó tầmquan trọng trong công tác chẩn đoán bệnh. Thành tế bào sinh ra nội độc tố ở vi khuẩn Gramâm.13+ Thành phần hoá học của thành tế bào: giữa vikhuẩn Gram dươngvà Gram âm có sự khác nhau rõ rệt:Thành phần Tỷ lệ % đối với khốilượngkhô của thành tế bàoVKGram dương Gram âm-Peptidoglycan(glycopeptit,peptit,mucopeptit,murein)95 5 – 10- Axit teichoic 5 0- Lipit (Lipoit) 0 20- Lipoprotein Không có hoặc rất ít 50- Polysaccharit 0 20Glycopeptit được tạo nên từ các chuỗi polysaccharitnối với nhau bằng cầunối peptit, các chuỗi này được tạo nên từ nhiều loạiđường khác nhau gắn với cácđường amin (N-acetyl glucozamin, Galactozamin,Axit-N-Acetylmuramic).*Màng nguyên sinh chất: dày khoảng 4 – 5 nm.+ Chức năng của màng nguyên sinh chất:- Duy trì Ptt bình thường bên trong tế bào.- Khống chế (Điều hoà) sự vận chuyển các chất dinhdưỡng và các sảnphẩm trao đổi chất ra hay vào tế bào.- Là nơi sinh tổng hợp các thành phần của tế bào.- Là nơi tổng hợp nhiều loại enzim.- Có nhiệm vụ trong sự phân chia tế bào cùng vớimezoxom.+ Thành phần hoá học của màng nguyên sinh chất:Màng này đượccấu tạo bởi 2 lớp photpholipit (chiếm 30 – 40% khốilượng) và các protein nằm ởphía trong, phía ngoài hay xuyên qua màng (chiếm60 – 70% khối lượng). Sự phânbố của photpholipit và protein khác nhau ở từngvùng: có vùng nhiều, vùng ít, chínhvì thế đã tạo ra lỗ hổng trên màng nguyên sinh chất,những lỗ hổng này có chứa mộtloại protein đặc biệt gọi là permeaza.Ngoài 2 thành phần chính là protein và photpholipit,trên màng nguyên sinhchất của vi khuẩn còn có 2 – 5% hydratcacbon, mộtsố ít chứa glycopeptit, mộtlượng nhỏ protein.b. Nguyên sinh chất (Cytoplasm)/Tế bào chất(Protoplasm):Nguyên sinh chất là thành phần chính của tế bào vikhuẩn. Đây là một khối ởtrạng thái keo, chứa 80 – 90% nước, thành phần cònlại chủ yếu là lipoprotein.Nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn rất khác vớinguyên sinh chất của tế bào thựcvật. Trong tế bào thực vật, nguyên sinh chất có trungthể (centrosome), ty thể(mitochrondia), Riboxom, bộ máy Golgi, không bàovà lạp 68ăhể, có chuyển động ...

Tài liệu được xem nhiều: