Danh mục

Hỗ trợ phôi thoát màng có thể làm tăng tỷ lệ có thai cho những bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.06 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Hiện tượng thoát màng của phôi: Trong một chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, bệnh nhân thường trải qua các bước: - kích thích buồng trứng - chọc hút trứng - nuôi cấy phôi - chuyển phôi - làm xét nghiệm thử thai và theo dõi thai cho đến ngày sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hỗ trợ phôi thoát màng có thể làm tăng tỷ lệ có thai cho những bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm Hỗ trợ phôi thoát màng có thể làm tăng tỷ lệ có thai cho những bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm 1. Hiện tượng thoát màng của phôi: Trong một chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, bệnh nhân thường trảiqua các bước:- kích thích buồng trứng- chọc hút trứng- nuôi cấy phôi- chuyển phôi- làm xét nghiệm thử thai và theo dõi thai cho đến ngày sinh.Có thể nói sự thành công của một chu kỳ điều trị là một chuỗi liên kết chặt chẽ sựhoàn tất của các khâu trên.Do đó sau khi phôi được chuyển vào buồng tử cung, để gọi là thành công thì phôiphải làm tổ được trong buồng tử cung và phát triển thành thai cho đến ngày sinh.Có ba giả thuyết giải thích vì sao phôi không làm tổ được:- Do yếu tố nội tại của phôi, nghĩa là chính bản thân phôi không có khả năng làm tổ- Do thiếu các thụ thể gắn kết với phôi tại nội mạc tử cung- Do phôi không thể thoát khỏi sự bao bọc của màng zona (màng bao bọc quanhphôi). Nguyên nhân sau cùng này chính nó mang lại sự phát triển các kỹ thuật vithao tác nhằm hỗ trợ phôi nuôi cấy trong môi trường ống nghiệm (Cohen và cộngsự, 1990) Sự thụ tinh ở người xảy ra ở đoạn eo bóng của vòi trứng. Sau đó trứng đã thụtinh sẽ di chuyển vào buồng tử cung. Trong ống nghiệm, sự xuất hiện 2 tiền nhântrong thụ tinh bình thường xuất hiện khoảng 18-19 giờ sau cấy tinh trùng.Đến ngày 2-3, phôi phát triển đến giai đoạn 2-4 và 8 tế bào. Hiện tượng nén tế bàocó thể xảy ra ở giai đoạn 8 tế bào khoảng ngày 3. Biểu hiện bằng sự tăng tiếp xúcbằng cách hình thành các cầu nối giữa các phôi bào kế cận, giảm các khoảng gianbào và đường viền mờ đi. Ngày thứ 4 sau khi thụ tinh, có sự hình thành khoangphôi nang ở giữa. Ngay thời điểm bắt đầu quan sát thấy khoang này là bắt đầu giaiđoạn phôi nang. Hiện tượng thoát màng thường xảy ra vào ngày thứ 5 hay 6, lúc này phôi đãở tại buồng tử cung. Ở người hiện tượng này xảy ra tại một vùng trên bề mặt củaphôi nang. Phôi dần dần thoát ra khỏi màng trong suốt bằng cách lồi qua một lỗnhỏ. Hiện tượng thoát màng hoàn toàn là lúc phôi chui ra khỏi màng trong suốt,thường xảy ra vào ngày thứ 6 hay 7. Phôi thoát khỏi màng bao xung quanh Mặc dù phôi nang người dễ nở rộng trong ống nghiệm, trong một số trườnghợp những phôi nang này gặp trở ngại trong vấn đề giãn nở hay chỉ giãn rộng ởmột vài chỗ hoặc không thể dãn nở hoàn toàn để thoát khỏi màng zona, cuối cùngnang xẹp xuống và thoái hóa. 2. Kỹ thuật Hỗ trợ phôi thoát màng: Hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted hatching) đã được thực hiện từ nhữngnăm đầu của thập niên 90. Đây là kỹ thuật làm mỏng hoặc tạo một lỗ thoát trênmàng của phôi nhằm cải thiện tỉ lệ có thai và tỉ lệ làm tổ của phôi. Có 4 cách để hỗ trợ phôi thoát màng: Phương pháp cơ học  Phương pháp hóa học (acid Tyrod)  Phương pháp sinh hóa (men thủy phân protein)  Phương pháp laser  Hỗ trợ thoát màng bằng acid Tyrod Kỹ thuật này được áp dụng cho những trường hợp phôi tiên lượng kém từnăm 1990 (Cohen và cộng sự). Dùng pipette giữ phôi ở vị trí 9 giờ và một pipette10 µm chứa dung dịch acid Tyrod được đưa vào vị trí 3 giờ cạnh vùng có khoangquanh noãn trống. Một vùng khiếm khuyết trên màng zona được tạo ra bằng cáchthổi acid Tyrod trên bề mặt ngoài của màng zona. Phôi sau đó được rửa vài lần đểloại bỏ lượng acid Tyrod thừa và được đặt trong môi trường nuôi cấy trở lại chođến lúc chuyển phôi. Hỗ trợ thoát màng bằng phương pháp cơ học Cieslak và cộng sự đã mô tả kỹ thuật này vào năm 1999. Phôi được giữ nhẹnhàng bằng một pipette giữ và một vi kim đâm xuyên qua màng zona ở vị tríkhoảng trống quanh phôi bào lớn nhất. Sau đó phôi được buông ra khỏi pipette giữ,lúc này phôi được giữ bởi vi kim. Mang phôi đang bị vi kim xuyên qua cọ bên dướipipette giữ cho đến khi tạo được một vết cắt trên màng zona. Hỗ trợ thoát màng bằng phương pháp sinh hóa Với phương pháp này, phôi được đặt trong môi trường có chứa men thủyphân trong một thời gian nhất định. Được mô tả bởi Fong và cs vào năm 1998. Đầutiên đặt phôi trong dung dịch pronase hòa tan trong 60 giây. Sau đó kiểm tra dướikính hiển vi đảo ngược để xem màng zona có bị dãn rộng, mờ đi và khoảng quanhnoãn có tăng lên không. Nếu những tiêu chuẩn này không đạt được thì phôi đượcđặt tiếp tục trong dung dịch pronase từ 30-60 giây nữa. Tiếp đó phôi được đặt trởlại môi trường nuôi cấy cho đến khi chuyển phôi. Kết quả là màng zona được làmmỏng. Hỗ trợ thoát màng bằng laser Đây là kỹ thuật sử dụng tia laser có bước sóng hồng ngoại để làm mỏng hoặctạo một lỗ thoát trên màng zona. So với các kỹ thuật khác kỹ thuật này được cho lànhanh nhất và thuận lợi nhất (Balaban và cộng sự, 2002). - Dụng cụ gồm:• Hệ thống laser quang học hồng ngoại• Màn hình vi tính• Phần mềm vi tính giúp điều chỉnh vị trí chiếu tia và mức năng lượng laser phùhợp- Các bước thực hiện:• Điều chỉnh mức năng lượng laser phù hợp• Phôi được đặt trong giọt môi trường nuôi cấy, đặt dưới kính hiển vi đảo ngược cógắn hệ thống laser hồng ngoại• Chọn vị trí cần chiếu tia laser và tiến hành chiếu tia- Ứng dụng khác:• Lấy đi những phân mảnh trong quá trình phân cắt của phôi• Sinh thiết phôi bào để làm chẩn đoán bất thường di truyền của phôim vượt trội hơn ít nhất đối với phương pháp hóa học (PTrong một nghiên cứuhồi cứu thực hiện với 794 chu kỳ tiên lượng xấu, tỷ lệ thai lâm sàng trên chu kỳchuyển phôi thay đổi giữa 46% (acid Tyrod) và 49,3% (xé màng zona) nhưngkhông liên quan đến bất kỳ kỹ thuật thoát màng nào (tỷ lệ làm tổ cũng không).Nhưng có bằng chứng từ một nghiên cứu tiền cứu trên những bệnh nhân lớn tuổi(Hsieh và cộng sự, 2002) cho thấy khi xét về tỷ lệ làm tổ (8,2 với 3,8%) cũng nhưtỷ lệ thai (31,8 với 16,1%) hỗ trợ thoát màng bằng laser bước sóng ...

Tài liệu được xem nhiều: