Danh mục

Hoa gạo

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 91.43 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hoa gạo là thứ cây rất đỗi thân quen với người dân đất Việt. Hầu như không có nơi nào lại không có cây Gạo mọc, nhất là ở những vùng nông thôn... Hoa gạo là thứ cây rất đỗi thân quen với người dân đất Việt. Hầu như không có nơi nào lại không có cây Gạo mọc, nhất là ở những vùng nông thôn. Cây Hoa gạo còn được gọi là Mộc miên, Cổ bối, Ban chi hoa, Anh hùng thụ… tên khoa học Gossampinus malabarica (DC.) Merr., họ Gạo (Bombacaceae). Cây Gạo cao tới 15m hoặc hơn;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoa gạo Hoa gạoHoa gạo là thứ cây rất đỗi thân quen với người dân đất Việt. Hầu như không có nơi nàolại không có cây Gạo mọc, nhất là ở những vùng nông thôn...Hoa gạo là thứ cây rất đỗi thân quen với người dân đất Việt. Hầu như không có nơi nàolại không có cây Gạo mọc, nhất là ở những vùng nông thôn.Cây Hoa gạo còn được gọi là Mộc miên, Cổ bối, Ban chi hoa, Anh hùng thụ… tên khoahọc Gossampinus malabarica (DC.) Merr., họ Gạo (Bombacaceae). Cây Gạo cao tới 15mhoặc hơn; cành mọc ngang với những gai hình nón; lá kép chân vịt, 5 - 8 lá chét hình máchay hình trứng, dài 9 - 15cm, rộng 4 - 5cm. Vào mùa xuân, khi lá Gạo rụng hết cũng làlúc hoa Gạo bắt đầu nở; hoa màu đỏ tươi. Vỏ thân có chứa nhiều chất nhầy; hoa chứa85,66% nước, 1,38% chất đạm, 11,95% chất đường, 1,09% chất khoáng; hạt chứa 25%tinh dầu. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: nước sắc hoa Gạo có tác dụng ức chếtrực khuẩn lỵ mạnh hơn so với Chloromycetine và Berberine.Theo dược học cổ truyền, vỏ cây Gạo vị cay, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp,hoạt huyết tiêu thũng, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm loét dạ dày,đi lỏng, kiết lỵ, đau khớp cổ chân và khớp gối, viêm loét ngoài da, chấn thương do trậtđả…; hoa Gạo vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc chỉ huyết,thường dùng để trị tiết tả (đi lỏng), lỵ tật (kiết lỵ), băng huyết, sang độc (viêm loét, nhọtđộc), xuất huyết do chấn thương…; rễ Gạo vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt lợithấp, thu liễm chỉ huyết (giải nhiệt và thấp trong cơ thể, cầm máu và thu sáp, băng se vếtthương), thường được dùng để chữa viêm loét dạ dày, xích lỵ (kiết lỵ phân có máu), loalịch (lao hạch), sản hậu nhũ thũng (sưng vú sau khi sinh con), tổn thương do trật đả.Trong các y thư cổ như Bản thảo cương mục, Bản thảo cầu nguyên, Sinh thảo dược tínhbị yếu, Lĩnh Nam thái dược lục, Hồng nghĩa giác tư y thư, Hải Thượng y tông tâm lĩnh…,các bộ phận của cây Gạo đều được sử dụng để làm thuốc với những kiến giải khá độcđáo.Một số cách dùng cây hoa Gạo chữa bệnh:Viêm khí phế quản cấp tính: Rễ Gạo 30g sắc uống.Ho khạc nhiều đờm do phế nhiệt: Hoa gạo 15g, Ngư tinh thảo (rau Diếp cá) 15g, Tangbạch bì 10g, sắc uống.Nôn ra máu: Hoa gạo 14 bông, thịt Lợn nạc 100g; hoa Gạo rửa sạch, thái nhỏ, thịt Lợnthái miếng; hai thứ nấu canh ăn.Ho ra máu: Hoa gạo 14 bông sắc kỹ, chế thêm một chút Đ?ờng phèn, chia uống vài lầntrong ngày.Viêm loét dạ dày: Rễ, hoa hoặc vỏ thân cây Gạo 15 - 30g sắc uống, hoặc rễ, hoa hoặc vỏthân cây Gạo 30g, rễ cây L?ỡng diện châm (Zanthoxylum nitidum) 6g, sắc uống.Lỵ trực khuẩn, viêm ruột và dạ dày cấp tính, đi lỏng, đại tiện ra máu: Hoa Gạo 60g, sắckỹ, chế thêm một chút Mật ong hoặc Đường phèn, chia uống vài lần trong ngày, hoặc hoaGạo 15g, Kim ngân hoa 15g, Phượng vĩ thảo (cỏ Seo gà) 15g, sắc uống hoặc hoa Gạo 15- 30g sắc kỹ, chia uống 3 lần trong ngày.Sưng đau vú sau khi sinh con: Rễ hoặc vỏ thân cây Gạo 15 - 30g sắc uống.Phụ nữ đẻ không có sữa: Hạt cây Gạo 10g, sao vàng sắc uống.Trẻ em sốt cao vào mùa hè: Hoa Gạo 6g sắc kỹ, chế thêm một chút Đường phèn, chiauống vài lần trong ngày.Viêm khớp mạn tính, đau lưng và đau gối mạn tính: Rễ Gạo 30 - 60g, sắc hoặc ngâmrượu uống, hoặc vỏ thân cây Gạo 15g sắc kỹ, bỏ bã, chế thêm một chút Rượu vang, chiauống 2 lần trong ngày.Tiểu tiện không thông: Chất gôm cây Gạo 10g, Kim ngân dây 20g, Hạ khô thảo 20g, sắcvới 750ml nước, cô còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày.Sưng nề do chấn thương: Vỏ thân hoặc rễ cây Gạo ngâm rượu xoa ngoài hoặc giã nát đắpvào vị trí tổn thương, hoặc vỏ thân cây Gạo 100g, củ nghệ vàng (già) 100g, vỏ Gạo cạobỏ vỏ bẩn ở ngoài, băm nhỏ, giã nát với Nghệ thái mỏng, dùng Giấm thanh và Rượu chovào sao rồi chườm hoặc đắp vào vết thương khi còn nóng.Ngứa vùng hậu môn sinh dục: Vỏ thân cây Gạo sắc lấy nước ngâm rửa vùng bị bệnh.Trĩ xuất huyết: Hoa gạo 20g, Quyển bá 10g, Hoè hoa 15g, sắc uống.Bong gân: Vỏ cây gạo 16g (cạo bỏ vỏ ngoài, sao rượu), Lá lốt 16g (sao vàng), sắc với750ml nước, cô còn 250ml, chia uống 2 lần trong ngày.Lá náng, quả Đu đủ non và vỏ thân cây Gạo, ba thứ lượng bằng nhau, rửa sạch, giãnhuyễn, băng tổn thương.Rau má, vỏ thân cây Gạo, Vòi voi và Bồ công anh (bốn thứ lượng bằng nhau, đều dùngtươi) rửa sạch, giã nát, bó vào nơi bị bệnh.Lá náng 1 phần; vỏ thân cây Gạo (gọt bỏ vỏ cứng), thái nhỏ 1 phần; dọc cây Đu đủ 1phần, tất cả giã nát, sao với một ít rượu và nước tiểu trẻ em rồi chườm vào vùng bị tổnthương.Gãy xương: Sau khi nắn chỉnh ổ gãy, dùng vỏ rễ cây Gạo tươi rửa sạch, giã nát, bó vào vịtrí gãy xương; 2 ngày thay một lần.Vết thương chảy máu và băng huyết: Hoa Gạo lượng vừa đủ, đốt thành than uống.Đau răng: Vỏ thân cây Gạo 20g sắc đặc, ngậm nhiều lần trong ngày. ...

Tài liệu được xem nhiều: