Danh mục

Hoa gạo vị thuốc hay

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.63 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hoa gạo còn gọi là mộc miên hoa. Trong hoa gạo có nhiều albumin và các chất gôm nhầy. Khi dùng tán bột mịn. Theo y học cổ truyền, hoa gạo có vị ngọt, nhạt, tính lương, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải thử.Dùng trị các bệnh đau loét dạ dày – tá tràng hoặc kiết lỵ, tiêu chảy; hoặc các bệnh thiếu máu nhược sắc, da xanh xao; các trường hợp rong kinh, đa kinh, hoặc mất máu sau phẫu thuật…...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoa gạo vị thuốc hay Hoa gạo vị thuốc hay- Hoa gạo còn gọi là mộc miên hoa. Trong hoa gạo có nhiều albumin và cácchất gôm nhầy. Khi dùng tán bột mịn. Theo y học cổ truyền, hoa gạo có vịngọt, nhạt, tính lương, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải thử.Dùng trị các bệnh đ au loét dạ dày – tá tràng ho ặc kiết lỵ, tiêu chảy; hoặc cácbệnh thiếu máu nhược sắc, da xanh xao; các trường hợp rong kinh, đa kinh,ho ặc mất máu sau phẫu thuật… Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 3 – 5 g, quấy vàonước sôi để nguội uống. Hoặc lấy nguyên cả hoa khô sắc uống, ngày 20 –30g, chia 2 lần uống trong ngày. Để trị lỵ, viêm ruột, dùng hoa gạo, kim ngânhoa, rễ phượng vĩ thảo (còn gọi là rễ seo gà), mỗi vị 15g, sắc uống, ngày 1thang, uống liền nhiều thang tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Trị đau dạdày dùng hoa gạo 30g, rễ lưỡng phù trâm hay còn gọi là hoàng lực 6g, sắcuống, mỗi ngày một thang, uống 3 – 4 tuần lễ.Vỏ thân cây gạo:Theo y học cổ truyền, vỏ thân cây gạo có vị cay, tính bình, có tác dụng khuphong, trừ thấp, hoạt huyết tiêu thũng. Lấy vỏ thân còn tươi đem cạo bỏ lớpvỏ bần bên ngoài, thái mỏng 30 – 50g, giã nát, thêm giấm thanh, hoặc đồngtiện, trộn đều rồi băng vào nơi bị bong gân, đau cơ. Ngày thay băng 2 lần;ho ặc vỏ gạo 30g, lá bưởi bung tươi 50g, cắt nhỏ, giã nát, thêm giấm thanhho ặc đồng tiện, trộn đều, băng vào nơi đau. Cũng có thể gia thêm một số lákhác như ngải cứu, cúc tần, lá xoan chồi mỗi vị 30g, giã nát, rồi trộn đều vớilòng trắng trứng gà đ ể cho dính nhuyễn, băng chặt vào nơi b ị bong gân, sưngcơ… Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể mà sau khi xào nóng thuốc, rồimới băng.Rễ cây gạo tươi còn đ ược dùng để trị các sang chấn gây ra bong gân, đau cơ.Ngoài ra, vỏ thân và rễ cây gạo còn được dùng dưới dạng khô, cạo bỏ lớpbần, thái mỏng, phơi khô 30g; ho ặc phối hợp với rễ cây hoàng lực 6g, sắcuống để trị các bệnh viêm loét dạ dày mạn tính, kiết lỵ, lao hạch. Nhựa gômchích từ thân cây gạo với liều 1-3g/ngày trị bệnh kiết lỵ, trị ho ra máu, rongkinh.Tầm gửi cây gạo: Ở mỗi loại cây chủ, tầm gửi lại cho tác dụng đặc hiệu củanó. Nói chung tầm gửi đều có tác dụng như trừ phong thấp, mạnh gân xương,an thai, lợi sữa, dùng trị các bệnh đau lưng, đau xương, đau khớp, đau dâythần kinh ngoại biên, động thai, tăng huyết áp… Qua kinh nghiệm sử dụng,người ta thấy nó còn có tác d ụng tốt để trị viêm cầu thận mạn tính bằng cáchsao vàng, sắc uống; hoặc phối hợp với câu đằng, mã đề, đồng lượng, sắc uốngngày 1 thang. Một liệu trình 3 – 4 tuần lễ, nghỉ một tuần lại uống tiếp.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: