Hoạch định cơ cấu nguồn vốn và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho các doanh nghiệp niêm yết ngành Thuỷ sản tại Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 498.20 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết làm rõ mối tương quan giữa CCNV và chiến lược kinh doanh của các DN ngành thuỷ sản trên thế giới nhằm đưa ra một số đề xuất về việc hoạch định CCNV hướng đến mục tiêu phát triển trong tương lai cho các DNNY ngành thuỷ sản Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạch định cơ cấu nguồn vốn và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho các doanh nghiệp niêm yết ngành Thuỷ sản tại Việt Nam HOẠCH ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NGÀNH THUỶ SẢN TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thu Hà* 1 TÓM TẮT: Cơ cấu nguồn vốn (CCNV) có vai trò quan trọng đối với một công ty, không chỉ bởi nó đáp ứng nhu cầu tài chính mà còn bởi tác động của CCNV đến giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở hữu. Hoạch định CCNV từ quan điểm của TCDN chú trọng đến việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu phù hợp, trong ngắn hạn và dài hạn, nhằm duy trì sự tồn tại cũng như hướng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bài báo làm rõ mối tương quan giữa CCNV và chiến lược kinh doanh của các DN ngành thuỷ sản trên thế giới nhằm đưa ra một số đề xuất về việc hoạch định CCNV hướng đến mục tiêu phát triển trong tương lai cho các DNNY ngành thuỷ sản Việt Nam. Thông qua đánh giá CCNV của các DN thuỷ sản trên thế giới, nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định CCNV hướng đến sự phát triển trong dài hạn của các DNNY ngành thuỷ sản cần chú trọng đến chiến lược kinh doanh dài hạn, nhu cầu đầu tư phát triển, năng lực tài chính hiện tại, và sự phát triển của thị trường tài chính. Từ khóa: quyết định tài trợ, cơ cấu nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, thuỷ sản, Việt Nam. 1. BÀI VIẾT CHÍNH 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Là một ngành kinh tế có lịch sử hình thành lâu đời và vai trò ngày càng quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực thế giới, ngành thuỷ sản thế giới đã có sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản thế giới là đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo phát triển ngành thuỷ sản bền vững về kinh tế, xã hội, và môi trường. Từ 2011 đến 2016, sản lượng thuỷ sản thế giới hàng năm tăng ổn định ở mức 5%; nhu cầu thuỷ sản hàng năm tăng 1%. Ngành thuỷ sản Việt Nam có những đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng chung của ngành thuỷ sản thế giới. Việt Nam là một trong năm quốc gia có sản lượng xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, các DN thuỷ sản Việt Nam đều có quy mô rất nhỏ so với các DN thuỷ sản trên thế giới. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DN thuỷ sản Việt Nam. Phần lớn các DN thuỷ sản lớn trên thế giới tập trung tại các quốc gia như: Nhật Bản (Maruha Nichiro, Nippon Suisan Kaisha, Kyokuyo); Thái Lan (Thái Union Frozen Products, Charoen Pokphand Foods, Asian); Hàn Quốc (Dongwon Industries), Mỹ (Trident Seafood), … Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế rộng và sâu như hiện nay, khi các hiệp định thương mại song phương và đa phương có hiệu lực hoàn toàn, các DN thuỷ sản Việt Nam sẽ bước vào một sân chơi phẳng với sự cạnh tranh gay gắt từ những DN ngành thuỷ sản trên thế giới. Do vậy, làm thế nào để đảm bảo và gia tăng năng lực cạnh tranh cho các DN thuỷ sản Việt Nam trở thành vấn đề quan tâm sâu sắc của các nhà quản trị doanh nghiệp. Khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính, Số 2 Lê Văn Hiến, Cổ Nhuế, Hà Nội, Việt Nam. * 868 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA Porter (1985) chỉ ra ba chiến lược chính để gia tăng lợi thế cạnh tranh của một DN trên thị trường, đó là “chiến lược giá thấp”, “chiến lược khác biệt hoá”, và “chiến lược kết hợp”. Với đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp mang tính chất mùa vụ, phụ thuộc lớn vào đặc điểm địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu, để gia tăng năng lực cạnh tranh, các DN thuỷ sản phải đảm bảo nguồn tài chính lớn, không những phục vụ cho việc đẩy mạnh sản xuất theo chiều rộng (yếu tố vốn và lao động) mà còn hướng đến tăng trưởng theo chiều sâu thông qua tăng cường đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (yếu tố công nghệ). Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, với vai trò chủ đạo trong việc ra các quyết định tài chính, phải đảm bảo sự hài hoà của chính sách tài trợ đối với chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạch định chính sách tài trợ cho các DN ngành thuỷ sản cần hướng đến sự tăng trưởng và phát triển của ngành trong dài hạn. Là một trong ba quyết định tài chính doanh nghiệp trọng tâm, hoạch định chính sách tài trợ không những phải đảm bảo nhu cầu vốn của chiến lược đầu tư mà còn hướng đến sự kết hợp hài hoà các nguồn vốn nhằm thực hiện mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở hữu. Nói cách khác, một trong những vấn đề trọng tâm của hoạch định chính sách tài trợ trong DN chính là hoạch định CCNV mục tiêu. Cơ cấu nguồn vốn là một chủ đề nghiên cứu đã đang và sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của rất nhiều học giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu về CCNV trên thế giới đã có lịch sử gần 60 năm, kể từ nghiên cứu có tính chất nền móng của Modigliani &Miller (1958). Những nghiên cứu trên thế giới về CCNV tập trung làm rõ những nội dung chính sau (i) Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn với nghiên cứu tiêu biểu thuộc về Ross, (1977), Harris và Raviv (1991), Wald (1999); Titman và Wessels (1995), Rajan và Zingales (1995); (ii) Sự khác biệt về các nhân tố cấu thành cơ cấu nguồn vốn tại các thị trường với những đóng góp chủ yếu của Demirgu ̈ßc-Kunt &Maksimovic (1999), Graham & Harvey (2001); Bancel & Mittoo, (2004); Brounen và cộng sự (2006). Booth và cộng sự (2001), Wiwattanakantang (1999), Chen (2004), Delcoure (2007), Saylgan (2006), Abe de Jong và cộng sự (2008), Baharuddin (2011), Akinlo (2011), và Andani (2012); (iii) tác động của cơ cấu nguồn vốn đến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạch định cơ cấu nguồn vốn và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp - kinh nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho các doanh nghiệp niêm yết ngành Thuỷ sản tại Việt Nam HOẠCH ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP- KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT NGÀNH THUỶ SẢN TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thu Hà* 1 TÓM TẮT: Cơ cấu nguồn vốn (CCNV) có vai trò quan trọng đối với một công ty, không chỉ bởi nó đáp ứng nhu cầu tài chính mà còn bởi tác động của CCNV đến giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở hữu. Hoạch định CCNV từ quan điểm của TCDN chú trọng đến việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu phù hợp, trong ngắn hạn và dài hạn, nhằm duy trì sự tồn tại cũng như hướng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bài báo làm rõ mối tương quan giữa CCNV và chiến lược kinh doanh của các DN ngành thuỷ sản trên thế giới nhằm đưa ra một số đề xuất về việc hoạch định CCNV hướng đến mục tiêu phát triển trong tương lai cho các DNNY ngành thuỷ sản Việt Nam. Thông qua đánh giá CCNV của các DN thuỷ sản trên thế giới, nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định CCNV hướng đến sự phát triển trong dài hạn của các DNNY ngành thuỷ sản cần chú trọng đến chiến lược kinh doanh dài hạn, nhu cầu đầu tư phát triển, năng lực tài chính hiện tại, và sự phát triển của thị trường tài chính. Từ khóa: quyết định tài trợ, cơ cấu nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, thuỷ sản, Việt Nam. 1. BÀI VIẾT CHÍNH 1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Là một ngành kinh tế có lịch sử hình thành lâu đời và vai trò ngày càng quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực thế giới, ngành thuỷ sản thế giới đã có sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản thế giới là đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo phát triển ngành thuỷ sản bền vững về kinh tế, xã hội, và môi trường. Từ 2011 đến 2016, sản lượng thuỷ sản thế giới hàng năm tăng ổn định ở mức 5%; nhu cầu thuỷ sản hàng năm tăng 1%. Ngành thuỷ sản Việt Nam có những đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng chung của ngành thuỷ sản thế giới. Việt Nam là một trong năm quốc gia có sản lượng xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, các DN thuỷ sản Việt Nam đều có quy mô rất nhỏ so với các DN thuỷ sản trên thế giới. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DN thuỷ sản Việt Nam. Phần lớn các DN thuỷ sản lớn trên thế giới tập trung tại các quốc gia như: Nhật Bản (Maruha Nichiro, Nippon Suisan Kaisha, Kyokuyo); Thái Lan (Thái Union Frozen Products, Charoen Pokphand Foods, Asian); Hàn Quốc (Dongwon Industries), Mỹ (Trident Seafood), … Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế rộng và sâu như hiện nay, khi các hiệp định thương mại song phương và đa phương có hiệu lực hoàn toàn, các DN thuỷ sản Việt Nam sẽ bước vào một sân chơi phẳng với sự cạnh tranh gay gắt từ những DN ngành thuỷ sản trên thế giới. Do vậy, làm thế nào để đảm bảo và gia tăng năng lực cạnh tranh cho các DN thuỷ sản Việt Nam trở thành vấn đề quan tâm sâu sắc của các nhà quản trị doanh nghiệp. Khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính, Số 2 Lê Văn Hiến, Cổ Nhuế, Hà Nội, Việt Nam. * 868 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA Porter (1985) chỉ ra ba chiến lược chính để gia tăng lợi thế cạnh tranh của một DN trên thị trường, đó là “chiến lược giá thấp”, “chiến lược khác biệt hoá”, và “chiến lược kết hợp”. Với đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp mang tính chất mùa vụ, phụ thuộc lớn vào đặc điểm địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu, để gia tăng năng lực cạnh tranh, các DN thuỷ sản phải đảm bảo nguồn tài chính lớn, không những phục vụ cho việc đẩy mạnh sản xuất theo chiều rộng (yếu tố vốn và lao động) mà còn hướng đến tăng trưởng theo chiều sâu thông qua tăng cường đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển (yếu tố công nghệ). Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, với vai trò chủ đạo trong việc ra các quyết định tài chính, phải đảm bảo sự hài hoà của chính sách tài trợ đối với chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạch định chính sách tài trợ cho các DN ngành thuỷ sản cần hướng đến sự tăng trưởng và phát triển của ngành trong dài hạn. Là một trong ba quyết định tài chính doanh nghiệp trọng tâm, hoạch định chính sách tài trợ không những phải đảm bảo nhu cầu vốn của chiến lược đầu tư mà còn hướng đến sự kết hợp hài hoà các nguồn vốn nhằm thực hiện mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở hữu. Nói cách khác, một trong những vấn đề trọng tâm của hoạch định chính sách tài trợ trong DN chính là hoạch định CCNV mục tiêu. Cơ cấu nguồn vốn là một chủ đề nghiên cứu đã đang và sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của rất nhiều học giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu về CCNV trên thế giới đã có lịch sử gần 60 năm, kể từ nghiên cứu có tính chất nền móng của Modigliani &Miller (1958). Những nghiên cứu trên thế giới về CCNV tập trung làm rõ những nội dung chính sau (i) Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn với nghiên cứu tiêu biểu thuộc về Ross, (1977), Harris và Raviv (1991), Wald (1999); Titman và Wessels (1995), Rajan và Zingales (1995); (ii) Sự khác biệt về các nhân tố cấu thành cơ cấu nguồn vốn tại các thị trường với những đóng góp chủ yếu của Demirgu ̈ßc-Kunt &Maksimovic (1999), Graham & Harvey (2001); Bancel & Mittoo, (2004); Brounen và cộng sự (2006). Booth và cộng sự (2001), Wiwattanakantang (1999), Chen (2004), Delcoure (2007), Saylgan (2006), Abe de Jong và cộng sự (2008), Baharuddin (2011), Akinlo (2011), và Andani (2012); (iii) tác động của cơ cấu nguồn vốn đến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ cấu nguồn vốn Chiến lược kinh doanh Hoạch định cơ cấu nguồn vốn Doanh nghiệp niêm yết ngành Thuỷ sản Doanh nghiệp chế biến thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 319 0 0 -
109 trang 265 0 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 213 0 0 -
Bài thuyết trình nhóm: Giới thiệu cơ cấu tổ chức công ty lữ hành Saigontourist
7 trang 199 0 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 199 0 0 -
Phần 3: Các công cụ cơ bản trong máy tính và truyền thông
14 trang 172 0 0 -
Giới thiệu 12 triệu email trong bộ tài liệu digital marketing
3 trang 172 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 169 0 0 -
Tiểu luận môn Quản trị chiến lược: Công ty Starbucks coffee
105 trang 168 0 0