Hoại tử xương hàm do bisphosphonate: Tổng quan điều trị và báo cáo ba ca lâm sàng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 978.70 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày tổng quan xử trí BIONJ, đối chiếu các đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị của 3 ca này với tổng quan, và nêu lên một vài nhận xét về chẩn đoán và kết quả điều trị ban đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoại tử xương hàm do bisphosphonate: Tổng quan điều trị và báo cáo ba ca lâm sàngTRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG HOẠI TỬ XƯƠNG HÀM DOBISPHOSPHONATE: TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ VÀ BÁO CÁO BA CA LÂM SÀNG Bùi Hữu Lâm*TÓM TẮT: I. GIỚI THIỆU Từ 1995, biphosphonate (BP) đã mở ra một cuộc cách Từ 1995, biphosphonate (BP) đã mở ra mộtmạng trong điều trị loãng xương, đa u tuỷ, di căn xương củacác ung thư phổi, thận, vú. Lợi ích chính của BP là giảm tiêu cuộc cách mạng trong điều trị loãng xương, đa uxương do ức chế chức năng của huỷ cốt bào. Tuy nhiên, năm tuỷ, di căn xương của các ung thư phổi, thận, vú.2003, Marx lần đầu tiên báo cáo một trường hợp hoại tử Lợi ích chính của BP là giảm tiêu xương do ức chếxương hàm dưới không điển hình trên bệnh nhân sử dụngBP. Hoại tử xương hàm do BP (Biphosphonate-induced chức năng của hủy cốt bào. Các thử nghiệm lâmnecrosis of the jaws, BIONJ), về lâm sàng, biểu hiện dưới sàng ngẫu nhiên ban đầu cho thấy thuốc nói chungdạng xương hoại tử và lộ trong miệng. Hình ảnh lâm sàng được dung nạp tốt.(1)này rất giống cốt tuỷ viêm thông thường của xương hàm vàđiều này thường dẫn đến chẩn đoán sai. BIONJ được xem là Tuy nhiên, Marx, năm 2003, lần đầu tiên báomột biến chứng nghiêm trọng và đặc biệt rất khó điều trị. Cho cáo một trường hợp hoại tử xương hàm dưới khôngđến nay, chưa có sự đồng thuận về tiêu chuẩn điều trị cũng điển hình trên bệnh nhân (BN) sử dụng BP.(2) Kểnhư về điều trị bảo tồn hay phẫu thuật. Tại Bệnh viện RăngHàm Mặt, trong năm 2013, lần đầu tiên chúng tôi gặp 3 từ đó, xuất hiện rất nhiều báo cáo mô tả hoại tửtrường hợp hoại tử xương do BP, trong đó hai bệnh nhân sử xương hàm dưới liên quan sử dụng biphosphonatesdụng BP uống để điều trị loãng xương và một bệnh nhân sử dài ngày trước đó (Wang, 2003; Lugassy, 2004;dụng BP tĩnh mạch để điều trị đa u tuỷ. Tác giả trình bày tổngquan xử trí BIONJ, đối chiếu các đặc điểm lâm sàng và kết Abu-Id, 2006). Tất cả các báo cáo đều cho rằngquả điều trị của 3 ca này với tổng quan, và nêu lên một vài hoại tử xương hàm do biphosphonate (BP-inducednhận xét về chẩn đoán và kết quả điều trị ban đầu. osteonecrosis of the jaws, BIONJ) là một biếnSUMMARY chứng nghiêm trọng và đặc biệt rất khó điều trị. BISPHOSPHONATE-INDUCED OSTEONECROSIS Nhiều tác giả chủ trương điều trị bảo tồn với quan OF THE JAWS: LITERATURE REVIEW AND điểm BP tác động lên toàn thể hệ xương, như vậy REPORT OF 3 CASES không có phần xương nào được xem là bình Since 1995, bisphosphonates have revolutionized thetreatment of osteosporosis, multiple myeloma, skeletal thường. Tuy nhiên, các điều trị bảo tồn (điều trịmetastasis from lung, kidney and breast cancer. The main triệu chứng) hoặc điều trị xâm lấn tối thiểu khôngadvantage of BP is to reduce bone resorption by inhibiting the phải khi nào cũng thành công và có nhiều trườngfunction of osteoclasts. However, in 2003, Marx reported forthe first time an atypical necrosis associated with BP hợp bệnh tiến triển đến giai đoạn hoại tử lan rộng,administration. Bisphosphonate-induced osteonecrosis of the dò mủ ra da và gây gãy xương bệnh lý. (3,4)jaws (BIONJ) clinically presents as a denuded, necrotic bone Tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương TPin the oral cavity. This clinical manifestation is quite similar toa conventional osteomyelitis and could easily lead to Hồ chí Minh từ tháng 3-12/ 2013 đến nay, chúngmisdiagnosis. BIONJ is considered as a severe complication tôi đã điều trị 10 trường hợp BIONJ. Trong phạmwhich is hard to treat. So far, there has been no consensus vi bài này, chúng tôi xin báo cáo 3 trường hợp đầuon the standard of care as well as on the conservative orsurgical treatment. In 2013, at the National hospital of tiên được theo dõi đến nay, trong đó hai trường hợpOdonto- Maxillofacial surgery in Ho Chi Minh City (NHOS) we BN dùng BP để điều trị loãng xương và một choencountered for the first time three patients with BIONJ đa u tuỷ.among them two used oral BP for osteoporosis and one usedintravenous BP for multiple myeloma. This paper presents Mục đích báo cáo này là trình bày tổng quanthe literature review on BIONJ management, compares the cách xử trí BIONJ; dựa trên những tổng quan nàyclinical features and treatment outcomes of the three cases và đối chiếu với các kết quả điều trị của ba ca lâmwith the literature review, offers comments about thediagnosis and initial results of the treatment. sàng đã gặp, chúng tôi muốn giúp bác sĩ thực hành có thể chẩn đoán sớm và xử trí hợp lý BIONJ, vốn*Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương tại TP HC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoại tử xương hàm do bisphosphonate: Tổng quan điều trị và báo cáo ba ca lâm sàngTRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG HOẠI TỬ XƯƠNG HÀM DOBISPHOSPHONATE: TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ VÀ BÁO CÁO BA CA LÂM SÀNG Bùi Hữu Lâm*TÓM TẮT: I. GIỚI THIỆU Từ 1995, biphosphonate (BP) đã mở ra một cuộc cách Từ 1995, biphosphonate (BP) đã mở ra mộtmạng trong điều trị loãng xương, đa u tuỷ, di căn xương củacác ung thư phổi, thận, vú. Lợi ích chính của BP là giảm tiêu cuộc cách mạng trong điều trị loãng xương, đa uxương do ức chế chức năng của huỷ cốt bào. Tuy nhiên, năm tuỷ, di căn xương của các ung thư phổi, thận, vú.2003, Marx lần đầu tiên báo cáo một trường hợp hoại tử Lợi ích chính của BP là giảm tiêu xương do ức chếxương hàm dưới không điển hình trên bệnh nhân sử dụngBP. Hoại tử xương hàm do BP (Biphosphonate-induced chức năng của hủy cốt bào. Các thử nghiệm lâmnecrosis of the jaws, BIONJ), về lâm sàng, biểu hiện dưới sàng ngẫu nhiên ban đầu cho thấy thuốc nói chungdạng xương hoại tử và lộ trong miệng. Hình ảnh lâm sàng được dung nạp tốt.(1)này rất giống cốt tuỷ viêm thông thường của xương hàm vàđiều này thường dẫn đến chẩn đoán sai. BIONJ được xem là Tuy nhiên, Marx, năm 2003, lần đầu tiên báomột biến chứng nghiêm trọng và đặc biệt rất khó điều trị. Cho cáo một trường hợp hoại tử xương hàm dưới khôngđến nay, chưa có sự đồng thuận về tiêu chuẩn điều trị cũng điển hình trên bệnh nhân (BN) sử dụng BP.(2) Kểnhư về điều trị bảo tồn hay phẫu thuật. Tại Bệnh viện RăngHàm Mặt, trong năm 2013, lần đầu tiên chúng tôi gặp 3 từ đó, xuất hiện rất nhiều báo cáo mô tả hoại tửtrường hợp hoại tử xương do BP, trong đó hai bệnh nhân sử xương hàm dưới liên quan sử dụng biphosphonatesdụng BP uống để điều trị loãng xương và một bệnh nhân sử dài ngày trước đó (Wang, 2003; Lugassy, 2004;dụng BP tĩnh mạch để điều trị đa u tuỷ. Tác giả trình bày tổngquan xử trí BIONJ, đối chiếu các đặc điểm lâm sàng và kết Abu-Id, 2006). Tất cả các báo cáo đều cho rằngquả điều trị của 3 ca này với tổng quan, và nêu lên một vài hoại tử xương hàm do biphosphonate (BP-inducednhận xét về chẩn đoán và kết quả điều trị ban đầu. osteonecrosis of the jaws, BIONJ) là một biếnSUMMARY chứng nghiêm trọng và đặc biệt rất khó điều trị. BISPHOSPHONATE-INDUCED OSTEONECROSIS Nhiều tác giả chủ trương điều trị bảo tồn với quan OF THE JAWS: LITERATURE REVIEW AND điểm BP tác động lên toàn thể hệ xương, như vậy REPORT OF 3 CASES không có phần xương nào được xem là bình Since 1995, bisphosphonates have revolutionized thetreatment of osteosporosis, multiple myeloma, skeletal thường. Tuy nhiên, các điều trị bảo tồn (điều trịmetastasis from lung, kidney and breast cancer. The main triệu chứng) hoặc điều trị xâm lấn tối thiểu khôngadvantage of BP is to reduce bone resorption by inhibiting the phải khi nào cũng thành công và có nhiều trườngfunction of osteoclasts. However, in 2003, Marx reported forthe first time an atypical necrosis associated with BP hợp bệnh tiến triển đến giai đoạn hoại tử lan rộng,administration. Bisphosphonate-induced osteonecrosis of the dò mủ ra da và gây gãy xương bệnh lý. (3,4)jaws (BIONJ) clinically presents as a denuded, necrotic bone Tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương TPin the oral cavity. This clinical manifestation is quite similar toa conventional osteomyelitis and could easily lead to Hồ chí Minh từ tháng 3-12/ 2013 đến nay, chúngmisdiagnosis. BIONJ is considered as a severe complication tôi đã điều trị 10 trường hợp BIONJ. Trong phạmwhich is hard to treat. So far, there has been no consensus vi bài này, chúng tôi xin báo cáo 3 trường hợp đầuon the standard of care as well as on the conservative orsurgical treatment. In 2013, at the National hospital of tiên được theo dõi đến nay, trong đó hai trường hợpOdonto- Maxillofacial surgery in Ho Chi Minh City (NHOS) we BN dùng BP để điều trị loãng xương và một choencountered for the first time three patients with BIONJ đa u tuỷ.among them two used oral BP for osteoporosis and one usedintravenous BP for multiple myeloma. This paper presents Mục đích báo cáo này là trình bày tổng quanthe literature review on BIONJ management, compares the cách xử trí BIONJ; dựa trên những tổng quan nàyclinical features and treatment outcomes of the three cases và đối chiếu với các kết quả điều trị của ba ca lâmwith the literature review, offers comments about thediagnosis and initial results of the treatment. sàng đã gặp, chúng tôi muốn giúp bác sĩ thực hành có thể chẩn đoán sớm và xử trí hợp lý BIONJ, vốn*Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương tại TP HC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự y học Bài viết về y học Y học Việt Nam Hoại tử xương hàm do bisphosphonate Tổng quan xử trí BIONJ Đặc điểm lâm sàng bệnh hoại tử xương hàmTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 224 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 201 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 198 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 197 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 193 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 181 0 0