Hoàn thiện quy trình phát hiện bất thường nhiễm sắc thể trước chuyển phôi bằng kỹ thuật fish
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 641.66 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm phát hiện bất thường nhiễm sắc thể (NST) trước chuyển phôi trên các phôi thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) góp phần nâng cao hiệu quả chuyển phôi và phôi làm tổ của các phôi chuyển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn thiện quy trình phát hiện bất thường nhiễm sắc thể trước chuyển phôi bằng kỹ thuật fish TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PHÁT HIỆN BẤT THƢỜNG NHIỄM SẮC THỂ TRƢỚC CHUYỂN PHÔI BẰNG KỸ THUẬT FISH Triệu Tiến Sang*; Trần Văn Khoa*; Nguyễn Thị Việt Hà* Nguyễn Đình Tảo*; Đỗ Minh Trung*; Đỗ Ngọc Ánh* TÓM TẮT Mục tiêu: phát hiện bất thường nhi m sắc thể (NST) trước chuyển phôi trên các phôi thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) góp phần nâng cao hiệu quả chuyển phôi và phôi làm tổ của các phôi chuyển. Đối tượng và phương pháp: 50 mẫu phôi dư được sinh thiết tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y. Sử dụng kỹ thuật FISH xác định bất thường số lượng NST của phôi. Kết quả: kỹ thuật FISH sau khi hoàn thiện đã chẩn đoán được 50 phôi; trong đó 21 phôi có lệch bội. Kết luận: đã hoàn thiện và áp dụng được quy trình phát hiện bất thường NST trước chuyển phôi trên các phôi TTTON. * Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi; Lệch bội nhi m sắc thể. Having Process Detected Aneuploidy before Embryo Transfer by FISH Technique Summary Objectives: To detect aneuploidy before embryo transfer in IVF embryos contribute to improve embryo transfer and embryo implantation efficiency. Subjects and methods: 50 surplus embryos obtained at Embyonic Technology Center, Military Medical University. Using FISH technique for detection of aneuploidy of embryos. Results: FISH technique was applied successfully in detection of aneuploidy in 50 embryos, of which, 21 embryos were identified as aneuploidy. Conclusion: FISH technique was applied successfully in detection aneuploidy in embryos before embryo transfer. * Key words: IVF; Pre-implantation genetic diagnosis; Aneuploidy. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 5 - 10% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản. Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật TTTON (In Vitro Fertilization IVF) đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản và ngày càng phát triển rộng khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nguyên nhân khiến người phụ nữ không có thai sau khi được chuyển phôi là do phôi có bất thường về số lượng NST như vô nhi m, đơn nhi m, tam nhi m... Hiện tượng lệch bội NST ở phôi người trong quá trình điều trị bằng TTTON đã được nêu ra từ lâu và nhiều nghiên cứu cũng công nhận hiện tượng này xảy ra ở giai đoạn trước khi làm tổ. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Triệu Tiến Sang (trieusangk83@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 10/12/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 07/03/2016 53 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Vì vậy, trước khi cấy chuyển phôi bào cần chẩn đoán bất thường NST. PGD (Pre-implantation Genetic Diagnosis) là quá trình chẩn đoán di truyền trước làm tổ, kỹ thuật này giúp cho việc có thể chọn được tương đối chính xác những phôi không có bất thường về di truyền để cấy vào tử cung người mẹ. Từ đó, nâng cao tỷ lệ thành công của kỹ thuật TTTON, giúp cho ra đời các em bé khỏe mạnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Hoàn thiện quy trình phát hiện bất thường NST trước chuyển phôi bằng kỹ thuật FISH. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Đối tƣợng nghiên cứu. 50 tế bào (TB) phôi được sinh thiết từ các phôi dư (lưu trữ tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y). - Hóa chất kỹ thuật FISH: Sử dụng bộ kít Vysis MultiVysion PGT: có đầu dò đối với các NST 13, 18, 21, X và Y. Dung dịch nhược trương (1% Na citrate và 6 mg/ml HSA); dung dịch cố định (Carnoy 3:1); methanol 100%; dung dịch 0,4X SSC/0,3% NP40; 2X SSC/0,1% NP40; antiface II; cement (chất gắn lamen). - Thiết bị: kính hiển vi soi nổi, buồng lai, tủ ổn nhiệt, bể ổn nhiệt, kính hiển vi huỳnh quang. 2. Phƣơ g pháp ghi cứu. * Quy trình thụ tinh bằng phương pháp ICSI và quy trình sinh thiết TB phôi: Quy trình thụ tinh bằng phương pháp ICSI và quy trình sinh thiết các TB phôi ngày được tiến hành tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y. TB phôi sau khi sinh thiết được đặt lên đĩa sinh thiết, 54 bảo quản trong các giọt dầu và chuyển sang Trung tâm Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y để tiến hành thực hiện kỹ thuật FISH. * Quy trình FISH: - Công đoạn cố định TB lên lam kính: chuẩn bị đĩa petri có nhỏ sẵn các giọt dung dịch. Quan sát dưới kính hiển vi soi nổi, hút một TB phôi, sau đó đặt vào giọt thứ nhất (giọt dung dịch PBS) để rửa sạch dầu (lớp dầu bảo quản TB phôi). Sau đó, hút chuyển các TB sang giọt thứ hai (dung dịch nhược trương). Ở giọt thứ hai, sau khoảng 5 phút, hút TB và đặt lên lam kính. Khi thấy vị trí có TB gần khô hoàn toàn, tiến hành nhỏ lần lượt từng giọt dung dịch cố định lên vòng tròn đã khoanh, mỗi giọt khoảng 2 µl. Giọt trước khô mới tiếp tục nhỏ giọt tiếp theo. Khi thấy hình ảnh nhân TB rõ ràng thì dừng việc nhỏ dung dịch cố định. Để tiêu bản khô ở nhiệt độ phòng. - Công đoạn lai đầu dò với TB bạch cầu và TB phôi: ngâm tiêu bản vào methanol trong 2 phút. Sau đó lấy ra để tiêu bản khô ở nhiệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoàn thiện quy trình phát hiện bất thường nhiễm sắc thể trước chuyển phôi bằng kỹ thuật fish TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PHÁT HIỆN BẤT THƢỜNG NHIỄM SẮC THỂ TRƢỚC CHUYỂN PHÔI BẰNG KỸ THUẬT FISH Triệu Tiến Sang*; Trần Văn Khoa*; Nguyễn Thị Việt Hà* Nguyễn Đình Tảo*; Đỗ Minh Trung*; Đỗ Ngọc Ánh* TÓM TẮT Mục tiêu: phát hiện bất thường nhi m sắc thể (NST) trước chuyển phôi trên các phôi thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) góp phần nâng cao hiệu quả chuyển phôi và phôi làm tổ của các phôi chuyển. Đối tượng và phương pháp: 50 mẫu phôi dư được sinh thiết tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y. Sử dụng kỹ thuật FISH xác định bất thường số lượng NST của phôi. Kết quả: kỹ thuật FISH sau khi hoàn thiện đã chẩn đoán được 50 phôi; trong đó 21 phôi có lệch bội. Kết luận: đã hoàn thiện và áp dụng được quy trình phát hiện bất thường NST trước chuyển phôi trên các phôi TTTON. * Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi; Lệch bội nhi m sắc thể. Having Process Detected Aneuploidy before Embryo Transfer by FISH Technique Summary Objectives: To detect aneuploidy before embryo transfer in IVF embryos contribute to improve embryo transfer and embryo implantation efficiency. Subjects and methods: 50 surplus embryos obtained at Embyonic Technology Center, Military Medical University. Using FISH technique for detection of aneuploidy of embryos. Results: FISH technique was applied successfully in detection of aneuploidy in 50 embryos, of which, 21 embryos were identified as aneuploidy. Conclusion: FISH technique was applied successfully in detection aneuploidy in embryos before embryo transfer. * Key words: IVF; Pre-implantation genetic diagnosis; Aneuploidy. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 5 - 10% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản. Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật TTTON (In Vitro Fertilization IVF) đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản và ngày càng phát triển rộng khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nguyên nhân khiến người phụ nữ không có thai sau khi được chuyển phôi là do phôi có bất thường về số lượng NST như vô nhi m, đơn nhi m, tam nhi m... Hiện tượng lệch bội NST ở phôi người trong quá trình điều trị bằng TTTON đã được nêu ra từ lâu và nhiều nghiên cứu cũng công nhận hiện tượng này xảy ra ở giai đoạn trước khi làm tổ. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Triệu Tiến Sang (trieusangk83@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 10/12/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 07/03/2016 53 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Vì vậy, trước khi cấy chuyển phôi bào cần chẩn đoán bất thường NST. PGD (Pre-implantation Genetic Diagnosis) là quá trình chẩn đoán di truyền trước làm tổ, kỹ thuật này giúp cho việc có thể chọn được tương đối chính xác những phôi không có bất thường về di truyền để cấy vào tử cung người mẹ. Từ đó, nâng cao tỷ lệ thành công của kỹ thuật TTTON, giúp cho ra đời các em bé khỏe mạnh. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Hoàn thiện quy trình phát hiện bất thường NST trước chuyển phôi bằng kỹ thuật FISH. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Đối tƣợng nghiên cứu. 50 tế bào (TB) phôi được sinh thiết từ các phôi dư (lưu trữ tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y). - Hóa chất kỹ thuật FISH: Sử dụng bộ kít Vysis MultiVysion PGT: có đầu dò đối với các NST 13, 18, 21, X và Y. Dung dịch nhược trương (1% Na citrate và 6 mg/ml HSA); dung dịch cố định (Carnoy 3:1); methanol 100%; dung dịch 0,4X SSC/0,3% NP40; 2X SSC/0,1% NP40; antiface II; cement (chất gắn lamen). - Thiết bị: kính hiển vi soi nổi, buồng lai, tủ ổn nhiệt, bể ổn nhiệt, kính hiển vi huỳnh quang. 2. Phƣơ g pháp ghi cứu. * Quy trình thụ tinh bằng phương pháp ICSI và quy trình sinh thiết TB phôi: Quy trình thụ tinh bằng phương pháp ICSI và quy trình sinh thiết các TB phôi ngày được tiến hành tại Trung tâm Công nghệ Phôi, Học viện Quân y. TB phôi sau khi sinh thiết được đặt lên đĩa sinh thiết, 54 bảo quản trong các giọt dầu và chuyển sang Trung tâm Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y để tiến hành thực hiện kỹ thuật FISH. * Quy trình FISH: - Công đoạn cố định TB lên lam kính: chuẩn bị đĩa petri có nhỏ sẵn các giọt dung dịch. Quan sát dưới kính hiển vi soi nổi, hút một TB phôi, sau đó đặt vào giọt thứ nhất (giọt dung dịch PBS) để rửa sạch dầu (lớp dầu bảo quản TB phôi). Sau đó, hút chuyển các TB sang giọt thứ hai (dung dịch nhược trương). Ở giọt thứ hai, sau khoảng 5 phút, hút TB và đặt lên lam kính. Khi thấy vị trí có TB gần khô hoàn toàn, tiến hành nhỏ lần lượt từng giọt dung dịch cố định lên vòng tròn đã khoanh, mỗi giọt khoảng 2 µl. Giọt trước khô mới tiếp tục nhỏ giọt tiếp theo. Khi thấy hình ảnh nhân TB rõ ràng thì dừng việc nhỏ dung dịch cố định. Để tiêu bản khô ở nhiệt độ phòng. - Công đoạn lai đầu dò với TB bạch cầu và TB phôi: ngâm tiêu bản vào methanol trong 2 phút. Sau đó lấy ra để tiêu bản khô ở nhiệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Thụ tinh trong ống nghiệm Chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi Lệch bội nhiễm sắc thểTài liệu liên quan:
-
6 trang 302 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 216 0 0
-
8 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 212 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 204 0 0 -
9 trang 167 0 0